アセットパブリッシャー アセットパブリッシャー

フルページに戻る

Thị trấn Nhã Nam

|
ページビュー:
 Thị trấn Nhã Nam là trung tâm kinh tế của tiểu vùng phía Bắc huyện Tân Yên và tiểu vùng phía Nam huyện Yên Thế. Trong quá khứ Nhã Nam là Thủ phủ của Phủ Yên Thế. Là một trong những trung tâm của vùng chuyển tiếp - miền núi và đồng bằng của tỉnh Bắc Giang vì thế thị trấn Nhã Nam có một vị trí chiến lược quan trọng đồng thời là đầu mối giao thương phát triển kinh tế của tiểu vùng.

Thị trấn Nhã Nam là trung tâm kinh tế của tiểu vùng phía Bắc huyện Tân Yên và tiểu vùng phía Nam huyện Yên Thế. Trong quá khứ Nhã Nam là Thủ phủ của Phủ Yên Thế. Là một trong những trung tâm của vùng chuyển tiếp - miền núi và đồng bằng của tỉnh Bắc Giang vì thế thị trấn Nhã Nam có một vị trí chiến lược quan trọng đồng thời là đầu mối giao thương phát triển kinh tế của tiểu vùng.

Thị trấn Nhã Nam cách thị trấn Cao Thượng khoảng 7km, cách TP. Bắc Giang khoảng 21km, cách thị trấn Cầu Gồ huyện Yên Thế khoảng 8 km một cự ly vừa đủ để chịu tác động lan toả về phát triển dịch vụ và đô thị hoá từ các đô thị này.
Đi qua thị trấn hiện nay có hai tuyến đường tỉnh quan trọng là ĐT.398 nối với QL1A mới và ĐT.294 nối với QL.37 từ đó có thể liên kết đến các trục đường QL, ĐT quan trọng khác của tỉnh và Quốc gia đi các vùng phụ cận; Thông qua ĐT 398 thị trấn Nhã Nam cũng trực tiếp nối với TP. Bắc Giang, trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa của tỉnh cũng như vùng trọng điểm phát triển công nghiệp - đô thị nằm phía Tây Nam tỉnh Bắc Giang; liên kết với thị trấn Cao Thượng, thị trấn Cầu Gồ hai đô thị trung tâm kinh tế tổng hợp của Huyện Tân Yên và Yên Thế, với thị trấn Bố Hạ là đô thị dịch vụ thương mại và công nghiệp. Vì vậy thị trấn Nhã Nam có điều kiện thuận lợi nhất định để thu hút đầu tư trong các lĩnh vực thương mại - dịch vụ, công nghiệp qua đó có khả năng tạo sự phát triển nhanh chóng hơn những năm trước đây về kinh tế - xã hội.
Thị trấn Nhã Nam và vùng phụ cận còn có nhiều công trình di tích lịch sử văn hóa tâm linh có giá trị như chùa Nam Thiên, di tích Đồi Phủ, đình Cả Trọng, chùa Hạ...có thể khai thác phục vụ du lịch văn hóa. Ngoài ra còn có dải đồi nằm phía Nam và phía Bắc với cảnh quan đẹp có thể xây dựng một số cụm khu du lịch sinh thái, thị trấn Nhã Nam trong tương lai sẽ trở thành một trong những địa điểm du lịch của huyện Tân Yên và tỉnh Bắc Giang.
Năm 2002, thị trấn Nhã Nam đã lập quy hoạch chung. Quy mô thị trấn chỉ rộng 127,6ha, trên cơ sở lấy một phần xã Nhã Nam và một phần xã An Dương. Các khu chức năng và dân cư của thị trấn chủ yếu bám dọc hai bên ĐT.398 và xung quanh nút giao nhau giữa đường ĐT 294 và ĐT 398. Hơn 10 năm xây dựng và phát triển đến nay các công trình công cộng, dịch vụ thương mại, văn hoá, thể thao, trường học cơ bản đã được xây dựng, bộ mặt khu trung tâm đô thị tương đối sầm uất. Tuy nhiên cũng còn nhiều khu vực vẫn là mô hình ở nông thôn, cơ sở hạ tầng hạn chế, chất lượng thấp, công trình văn hóa- thể thao mới chỉ ở quy mô cấp xã. Quỹ đất dành cho các công trình dịch vụ - thương mại - công nghiệp có vai trò là động lực phát triển đô thị, đất cây xanh, khu vui chơi giải trí phục vụ đời sống tinh thần cho người dân và tạo môi trường cảnh quan đô thị còn thiếu so với yêu cầu.
Rang giới
+ Phía Bắc giáp xã Tân Hiệp và An Thượng (huyện Yên Thế)
+ Phía Nam giáp Liên Sơn, An Dương và Tân Trung (huyện Tân Yên)
+ Phía Đông giáp xã Tân Trung (huyện Tân Yên)
+ Phía Tây giáp xã Lan Giới, Quang Tiến và An Dương (huyện Tân Yên)

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

Địa hình:
Địa hình khu vực nghiên cứu thuộc dạng địa hình trung du, bao gồm hai dạng chính gò đồi xen kẽ các ruộng thấp của vùng đồng bằng, không có sông suối chảy qua. Địa hình bị chia cắt bởi hệ thống kênh thủy lợi tưới tiêu nội đồng.
Hướng dốc chính của địa hình theo hướng Bắc - Nam và Đông- Tây.
Khí hậu
Khí hậu chịu ảnh hưởng của chế độ nhiệt đới gió mùa, chia hai mùa. Mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, nóng và ẩm; Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, khí hậu khô, lạnh.
Nhiệt độ không khí
- Trung bình trong năm là 23250C. Chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng cao:
+ Nhiệt độ không khí trung bình các tháng nóng nhất: 330C (tháng 6 và 7).
+ Nhiệt độ không khí trung bình các tháng lạnh nhất: 10  150C (tháng122).
Mưa
- Lượng mưa trung bình trong năm: 1700-1800mm.
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, tập trung nhất là 3 tháng 8, 9 và 10, lượng mưa 3 tháng chiếm 6070% lượng mưa cả năm.
Thuỷ văn và công trình thuỷ lợi;
Thị trấn Nhã Nam không có sông suối lớn chảy qua. Phía Tây Nam có tuyến kênh tưới N5 chảy qua khu vực là tuyến kênh tưới cấp II (cần giữ lại để phục vụ sản xuất).
Phía Tây Bắc có tuyến mương tiêu thôn Tiến Trại.
Khu vực ruộng thấp, ao hồ tập trung chủ yếu ở phía Tây Bắc đường tỉnh 294, là mặt đệm tiêu thoát nước mặt cho thị trấn hiện nay.
Địa chất công trình và địa chất thuỷ văn
- Qua một số mũi khoan và thực tế xây dựng các công trình cho thấy khả năng chịu lực của nền đất tại khu vực trung tâm thị trấn khá ổn định,
Riêng vùng đất ruộng lúa nước, đất canh tác rau, màu khi xây dựng cần khảo sát kỹ để có giải pháp hợp lý về nền xây dựng và móng công trình.
Hiện trạng dân số, đất đai và xây dựng
- Dân số hiện trạng năm 2011: gần 7408 người (trong đó: Thị trấn Nhã Nam: 2699 người, xã Nhã Nam: 4709 người
- Tổng số lao động trong độ tuổi khoảng 4630 người.
Hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn khu vực là: 558,06ha. Trong đó quỹ đất nông nghiệp là: 290,08 ha chiếm 51,98%. Đất lâm nghiệp cây lâu năm 68ha chiếm 12,19%. Đất kênh mương thủy lợi 20ha chiếm 3,58%; Đất dân cư: 119,6ha, chiếm 21,43% nằm rải rác thành từng thôn. Đất cơ quan 0,9ha, chiếm 0,16%; Đất công trình công cộng 2,7ha, chiếm tỷ lệ 0,48%; Đất trường học 3,6 ha, chiếm 0,65%; Đất thể dục thể thao 2,4ha chiếm 0,43%; Đất y tế 0,2ha, chiếm 0,04%; Đất giao thông 44,18ha chiếm 7,92%; Đất công trình tôn giáo 1 ha, chiếm 0,18%; Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật 0,9ha, chiếm 0,16%; Đất công viên cây xanh chưa có nhưng tại thị trấn Nhã Nam và xã Nhã Nam đều đã có sân bóng, nhà văn hoá tuy nhiên chất lượng công trình thấp.
Hiện trạng xây dựng
Các công trình công cộng, cơ quan, trường học của thị trấn Nhã Nam và xã Nhã Nam đã có tương đối đầy đủ.
Trên địa bàn thị trấn Nhã Nam hiện có: Trụ sở UBND thị trấn Nhã Nam, trụ sở UBND xã Nhã Nam, trường tiểu học Nhã Nam, trường Trung học cơ sở thị trấn Nhã Nam, Trường phổ thông trung học Nhã Nam, bưu điện, công an, bến xe, chợ Nhã Nam, trạm y tế...).
Công trình trụ sở cơ quan hành chính, công trình công cộng, trường học hầu hết đều đã xây dựng kiên cố cao 1- 4 tầng, một số bán kiên cố. Tuy nhiên một số công trình có quy mô đất nhỏ không đủ diện tích cần được mở rộng như trường Phổ thông trung học Nhã Nam, chợ Nhã Nam, trường trung học cơ sở thị trấn Nhã Nam, bến xe thị trấn Nhã Nam.
Đất công viên cây xanh chưa có.
Công trình thể thao: chỉ có các sân tập đá bóng trong các thôn và sân bóng đá thị trấn.
Công trình văn hóa: Có nhà văn hóa thôn, cụm dân cư quy mô nhỏ, nhà 1 tầng bán kiên cố.
Ngoài ra còn một số công trình hiện trạng có vị trí nằm trong khu dân cư hiệu quả sử dụng hạn chế và không thích hợp như bến xe khách thị trấn cần xem xét chuyển đổi chức năng và vị trí cho phù hợp.
Nhà ở:
Nhà ở chia lô được xây dựng kiên cố, cao tầng (phổ biến là 3 - 4 tầng) chủ yếu tập trung tại khu vực trung tâm thị trấn, dọc các đường phố chính của thị trấn Nhã Nam và dọc ĐT294, ĐT398;
Mật độ xây dựng cao tập trung trong khu trung tâm thị trấn và phần dân cư bám dọc ĐT 294 thuộc xã Nhã Nam, đây là khu vực dân cư kết hợp ở với kinh doanh dịch vụ vì vậy đã tạo được bộ mặt sầm uất cho đô thị.
Khu vực thôn xóm phần lớn là nhà vườn một tầng, mật độ xây dựng thấp, nhưng hiện nay đời sống kinh tế được cải thiện các hộ gia đình đang có xu hướng xây dựng kiên cố cao tầng (phổ biến là 3 tầng) đã tạo nên hình thức kiến trúc nhà ở đa dạng phong phú trong khu dân cư làng xóm.
Công trình dịch vụ thương mại, sản xuất, kho xưởng
Khu vực nghiên cứu hầu như chưa có các cơ sở sản xuất đáng kể ngoài 02 xí nghiệp công nghiệp nhỏ nằm tại thị trấn Nhã Nam (01 nhà kho và trạm thuốc lá). Tuy nhiên các cơ sở dịch vụ sửa chữa, sản xuất nhỏ của hộ gia đình phục vụ nhu cầu người dân thị trấn và vùng phụ cận tương đối nhiều và chủ yếu bám dọc ĐT 398 và ĐT 294
Cửa hàng dịch vụ đồ gia dụng, hàng điện máy, may mặc, quần áo may sẵn, ăn uống giải khát, kinh doanh vàng bạc, bánh kẹo, văn phòng phẩm...khá phong phú đã tạo cho thị trấn trở thành trung tâm dịch vụ thương mại phục vụ dân cư thị trấn và vùng phụ cận
Cảnh quan
Cảnh quan có 3 đặc trưng chính đó là:
+ Khu dân cư đô thị: Xây dựng theo các ô phố, nhà ở kết hợp kinh doanh tạo thành các phố buôn bán khá sầm uất.
+ Khu dân cư làng xóm: Tập trung thành từng thôn, diện tích đất mỗi hộ gia đình rộng.
+ Vùng cảnh quan nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn. Xen giữa vùng dân cư và đồng ruộng có một số quả đồi nhỏ làm cho cảnh quan thêm phong phú.
Công trình di tích lịch sử và tôn giáo tín ngưỡng
Trong ranh giới lập quy hoạch có một số công trình di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt có giá trị như: Chùa Nam Thiên, Đồi Phủ, Đình Cả Trọng, ngoài ra còn có chùa thôn Bùng, đình làng Chuông, đình Ngò, đền thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh, đền bà Cả Thục, chùa Tứ Giáp, đền Gốc Khế ...
Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
Hiện trạng thoát nước mưa :
- Hiện tại thị trấn chưa có mạng lưới thoát nước hoàn chỉnh. Nước thải và nước mưa thoát chung theo chế độ tự chảy. Hiện trạng tiêu thoát còn nhiều hạn chế, khu vực trục đường 398, còn có hiện tượng úng cục bộ.
- Hệ thống thoát nước mới chỉ xây dựng tại khu vực trung tâm thị trấn, dọc theo ĐT 294 và 398.
- Các tuyến cống có tổng chiều dài khoảng hơn 2km; kích thước 400x600mm.
- Mương tiêu chảy qua thôn Quang Tiến là trục tiêu thoát nước chính của khu vực nghiên cứu, chiều rộng mương biến thiên trong khoảng 78m. Dòng chảy tiêu theo hướng Đông Bắc -Tây Nam, nhập vào mương tiêu thủy lợi nằm phía Tây khu vực thiết kế.
- Phía Đông thị trấn có ngòi tiêu chạy dọc theo hướng Bắc Nam qua phố Bùng, thoát cho lưu vực phía Đông thị trấn vào hệ thống thủy lợi của xã Liên Sơn.
Hiện trạng giao thông
Mạng lưới giao thông đối ngoại
a/. Đường bộ:
- Đường tỉnh:
+ Đường Tỉnh 398: Đoạn đi qua thị trấn dài 2,8km. Hiện tại tuyến có lộ giới 20,5m.
+ Đường Tỉnh 294: Đoạn đi qua thị trấn dài 2,4km. Hiện tại tuyến đạt tiêu chuẩn cấp III nền 12 m, mặt 7 m đá dăm láng nhựa.
b/ Đường giao thông nông thôn:
- Hệ thống đường liên thôn, liên xã có mặt cắt ngang từ 3-6 m, mặt đường chủ yếu là cấp phối và đường đất. Các tuyến giao thông nội bộ đa số là đường đất, mặt cắt từ 3-5 m, các đường giao thông liên xã đang xuống cấp nghiêm trọng.
Hiện trạng cấp nước
- Thị trấn Nhã Nam hiện đã có Trạm cấp nước công suất 1000m3/ngđ, chạy 10h/ngđ, cung cấp nước sạch cho thị trấn. Trạm khai thác nước ngầm ở độ sâu 100m bơm trực tiếp cho người dân sử dụng. Tại những nơi chưa có hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung, các cơ quan và hộ dân đều sử dụng nguồn nước mưa, nước giếng khơi, nước ngầm mạch nông... phục vụ cho ăn uống và sinh hoạt, không đảm bảo vệ sinh.
- Nhận xét: Chất lượng nước ngầm tại thị trấn vào loại tốt, đảm bảo sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất, trữ lượng nguồn nước ngầm hiện đang được đánh giá và thăm dò thêm. Việc khai thác nước ngầm trong tương lai không đảm bảo do trữ lượng hạn chế.
Hiện trạng cấp điện:
Nguồn điện cung cấp cho khu vực quy hoạch thị trấn Nhã Nam do nguồn điện của mạng lưới quốc gia cung cấp. Tại thị trấn Nhã Nam hiện có trạm trung gian 35/10kv cung cấp điện cho thị trấn Nhã Nam và các xã xung quanh.
Lưới điện:
Hiện tại nguồn cung cấp cho trạm trung gian 35/10kv Nhã Nam do đường dây 35kv từ trạm 110kv Đình Trám tới. Từ trạm 35/10kv có các tuyến 10kv cấp điện cho các xã. Toàn bộ lưới điện 35kv, 10kv, 0,4kv của khu vực Nhã Nam đi nổi.
Hiện trạng thoát nước thải - quản lý chất thải rắn và nghĩa trang
Hệ thống thoát nước trong khu vực lập quy hoạch là sử dụng hệ thống thoát nước chung (thoát chung cho cả nước mưa và nước thải).
Hệ thống thoát nước chung phần lớn được xây dựng trong khu trung tâm thị trấn, nước mưa và nước thải được thu gom theo hệ thống cống chung kích thước: B x H = 0,4m x 0,6 m, với tổng chiều dài khoảng 4300 m. Nước thải được đổ ra các khu vực trũng vào mương tiêu thôn Tiến Trại thoát về xã Quang Tiến và ngòi tiêu phía Nam về xã Liên Sơn. Các khu vực chưa có hệ thống thoát nước thì nước thải thoát tự do và thấm trực tiếp xuống đất.
- Thị trấn Nhã Nam có 01 Tổ vệ sinh môi trường, nhiệm vụ của tổ là quản lý nghĩa trang, thu gom và xử lý chất CTR trên địa bàn. CTR của thị trấn do các tổ vệ sinh môi trường thu gom đến bãi chôn lấp CTR tập trung với diện tích 1,5 ha trên khu vực đất ruộng phía Đông Nam thị trấn.
- Phạm vi thu gom chủ yếu ở khu vực trung tâm, các trục đường lớn. Các khu vực cách xa trung tâm, các ngõ nhỏ, việc thu gom rác thải do dân tự giải quyết là chính. Mặt khác, các CTR nguy hại và CTR thông thường bị đổ lẫn lộn gây ra hậu quả lâu dài và nghiêm trọng đối với môi trường và sức khỏe con người. Đặc biệt là sức khỏe của công nhân trực tiếp thu gom rác.
Đất nghĩa trang:
- Trong phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch có nhiều nghĩa trang rải rác khụng tập trung. Tổng diện tích đất nghĩa trang khoảng 4,5ha.
Dự báo qui mô dân số và lao động
Theo chiến lược phát triển KT - XH của huyện Tân Yên trong những năm tới sẽ xây dựng thị trấn Nhã Nam trở thành Đô thị trung tâm phát triển kinh tế của tiểu vùng phía Bắc huyện Tân Yên và vùng phía Nam huyện Yên Thế vì vậy tại đây sẽ ưu tiên đầu tư mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng để tạo sự thuận lợi giao thương giữa thị trấn với các vùng khác trong huyện và tỉnh; Xây dựng tại đây 01 cụm công nghiệp, 02 cụm dịch vụ, mở rộng chợ trung tâm, xây dựng trung tâm thương mại, siêu thị,... những hoạt động này sẽ tạo sự thu hút tăng dân số cơ học cho thị trấn vì vậy dự báo dân số thị trấn như sau:
Phương án dân số đến năm 2030. (Dự báo theo phương pháp tổng hợp)
+ Qua công thức dự báo: Pt = P1 x (1+ n) t + Pu+ Pn, trong đó:
+ Pt: Dân số dự báo năm
+ P1: Dân số hiện trạng năm dự báo
+ n: Tỷ lệ tăng trưởng dân số (bao gồm tăng tự nhiên + tăng cơ học)
+ Pu: Tăng cơ học trong (trường hợp đột biến không theo quy luật)
+ Pn: Dân số đô thị tăng do mở rộng ranh giới nội thị
- Dân số hiện trạng năm 2011: là 7408 người (trong đó: Thị trấn Nhã Nam: 2699 người, xã Nhã Nam: 4709 người)
- Năm 2012- 2020 khoảng: 9.000 người, trong đó dân số tăng tự nhiên của thị trấn tăng khoảng 550 người và số người tăng do hoạt động của cụm công nghiệp 600 người, dịch vụ là 250 người và tăng do hoạt động các ngành dịch vụ thương mại, hành chính công... khoảng 192 người
- Năm 2030 khoảng: 13.000 người trong đó dân số tăng tự nhiên của thị trấn tăng khoảng 1100 người và số người tăng do hoạt động của cụm công nghiệp 1500 người, dịch vụ là 600 người và tăng do hoạt động các ngành dịch vụ thương mại, hành chính công... khoảng 800 người

ĐỊNH HƯƠNG QUI HOẠCH

Đô thị phát triển mở rộng từ trung tâm thị trấn Nhã Nam hiện nay về phía Đông, Tây và Nam, theo hướng khai thác tối đa lợi thế tuyến ĐT294 và ĐT398. Không phát triển nhiều về phía Bắc xã Nhã Nam hiện nay, khu vực này dành để duy trì đất nông nghiệp và làng xóm hiện có.
Cơ cấu phân khu chức năng
- Khu trung tâm hành chính, văn hóa, thể thao mới của đô thị bố trí phía Bắc ĐT294
- Công viên cây xanh gắn với Hồ điều hòa bố trí phía Nam
- Cụm Khách sạn, văn phòng đại diện một số công trình dịch vụ thương mại bố trí dọc trục đường chính Đông - Tây
- 01 Cụm dịch vụ thương mại nằm phía Nam chợ Nhã Nam, và cụm nằm phía Đông thị trấn
- Trường học các cấp bố trí phân tán gắn với khu dân cư
- Cụm công nghiệp thị trấn bố trí phía Đông trên đất xã Tân Trung và Nhã Nam
Quy hoạch sử dụng đất
+ Trung tâm hành chính thị trấn và quảng trường: Có diện tích 1,28 ha; vị trí nằm trên khu đất ruộng phía Tây trường Trung học cơ sở thị trấn Nhã Nam.
+ Trung tâm thể thao, công viên: Có diện tích 4,1ha; vị trí nằm trên khu đất ruộng phía Bắc trung tâm hành chính mới thị trấn Nhã Nam.
+ Trung tâm thương mại dịch vụ - siêu thị cấp thị trấn và vùng phụ cận: Có tổng diện tích 0,95 ha; 01 công trình nằm tại Bến xe thị trấn hiện nay và 01 công trình nằm phía Nam khu đất dự kiến xây dựng Quỹ tín dụng nhân dân.
+ Chợ Nhã Nam: Ổn định tại vị trí hiện nay nhưng mở rộng diện tích lên khoảng 8000m2
+ Trung tâm tổng hợp của các khu dân cư đô thị: Bố trí trên trục đường giao thông chính. Tổng diện tích: 3,5 ha;
+ Khu công viên vui chơi giải trí kết hợp Hồ điều hòa: Có diện tích 5,5ha nằm phía Đông ĐT 398 và phía Tây ĐT 398.
+ Trung tâm văn hóa: gồm Nhà văn hóa thiếu nhi + Công trình văn hoá đa năng (thư viện, phòng chiếu phim, biểu diễn nghệ thuật...). Có diện tích: 2,3 ha; bố trí phía Bắc trung tâm hành chính mới
+ Khu dịch vụ du lịch sinh thái: Bố trí trên các quả đồi phía Đông Nam thị trấn
+ Cụm CN- tiểu thủ công nghiệp: Diện tích đất công nghiệp nằm trong ranh giới lập quy hoạch thị trấn là 4 ha. Bố trí phía Nam ĐT 294 trên cơ sở gắn với cụm công nghiệp xã Tân Trung (diện tích 21ha trong đó có 4 ha trong ranh giới thị trấn Nhã Nam)
+ Cụm dịch vụ thương mại tập trung: Có tổng diện tích khoảng: 13,8ha, được phân thành 2 khu
- Cụm số 01 nằm phía Tây ĐT398 (chuyển đổi chức năng từ cụm công nghiệp-TTCN thị trấn Nhã Nam theo Quy hoạch lập năm 2002) thành Cụm dịch vụ thương mại có diện tích: 9,1ha
- Cụm số 02 nằm phía Đông (tiếp giáp ĐT 294) có diện tích 4,7ha
+ Bến xe mới thị trấn: Bố trí tại cửa ngõ phía Nam vào Đô thị (nằm phía Tây ĐT 398). Diện tích 1,2ha
+ Trường học:
- Trường THPT Nhã Nam: ổn định tại vị trí hiện nay nhưng mở rộng diện tích về phía Đông lên quy mô diện tích 2,1ha
- Trường Trung học cơ sở thị trấn Nhã Nam: ổn định tại vị trí hiện nay nhưng mở rộng diện tích lên phía Bắc. Tổng diện tích là 1,64ha
- Trường Tiểu học xây dựng mới nằm phía Nam trường THPT Nhã Nam có diện tích 1,4ha
- Trường Tiểu học xã Nhã Nam hiện nay có diện tích: 1ha
- Trường Mầm non xây dựng mới nằm phía Nam trường THPT Nhã Nam có diện tích 1,2ha
+ Các khu dân cư đô thị: Ngoài các khu dân cư hiện có, sẽ xây dựng thêm các khu dân cư mới. Tổng diện tích: 165,7 ha; trong đó: Đất ở làng xóm hiện trạng: 119,6 ha, đất ở mới: 46,1 ha.
Định hướng phát triển không gian
Từ khu vực trung tâm thị trấn Nhã Nam hiện nay sẽ phát triển mạng lưới giao thông mới theo dạng ô bàn cờ kết nối từ các trục đường giao thông hiện có của Đô thị và nối với ĐT294, ĐT398.
- Ổn định hệ thống giao thông đã được xác định tại quy hoạch chung được phê duyệt năm 2002 từ đó phát triển hệ thống giao thông mới cho khu vực mở rộng
- Trong tương lai lâu dài khi lưu lượng phương tiện giao thông gia tăng sẽ xây dựng 3 tuyến đường hỗ trợ vận tải quá cảnh để tránh đi vào trung tâm thị trấn. Một tuyến đi phía Đông, một tuyến đi phía Tây và một tuyến đi phía Bắc; Tương lai gần thì 2 tuyến đường trục chính theo hướng Bắc - Nam chạy bên ngoài khu dân cư xây dựng mới sẽ là tuyến tránh để giảm số lượng phương tiện vận tải đi xuyên qua Đô thị
- Trụ sở chính của UBND thị trấn sẽ được xây dựng mới trên khu đất ruộng nằm phía Tây Trường trung học cơ sở thị trấn Nhã Nam.
- UBND thị trấn Nhã Nam hiện nay chuyển thành công trình dịch vụ phục vụ du lịch lịch sử - văn hóa để cùng các công trình di tích trong khu vực là Chùa Nam Thiên, Đồi Phủ trở thành một quần thể không gian văn hóa trang trọng.
- UBND xã Nhã Nam hiện nay chuyển thành công trình công cộng phục vụ du lịch, văn hóa
- Cụm tiểu thủ công nghiệp đã được xác định trong quy hoạch năm 2002 do nằm trong trung tâm thị trấn nên sẽ chuyển chức năng thành cụm dịch vụ thương mại để không ảnh hưởng đến môi trường khu vực dân cư, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người dân thị trấn và thu hút tăng dân số cơ học
- Phía Đông thị trấn tại vị trí gắn với ĐT 294 sẽ xây dụng cụm công nghiệp mới với các lĩnh vực sản xuất không gây ô nhiễm môi trường (may, lắp ráp...) để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đô thị
- Công trình văn hóa đa năng gồm thư viện, phòng truyền thống, cung văn hóa thiếu nhi, hội trường lớn, Trung tâm thể thao thị trấn gồm sân vận động, bể bơi, sân luyện tập thể thao bố trí phía Bắc trung tâm hành chính mới của thị trấn để tạo thành một quần thể công trình tạo điểm nhấn bộ mặt kiến trúc đô thị; nhằm phục vụ tốt hoạt động cho trung tâm văn hoá thể thao sẽ mở tuyến đường trục chính nối từ ĐT 294 vào giữa khu vực
- Khu đất nằm phía Nam Quỹ tín dụng nhân dân có vị trí thuận tiện kinh doanh do nằm tiếp giáp ĐT 398 sẽ xây dựng trung tâm thương mại phục vụ không chỉ cho thị trấn Nhã Nam mà còn cho cả vùng phụ cận
- Chợ thị trấn Nhã Nam ổn định tại vị trí hiện nay nhưng di dời Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn để mở rộng diện tích và có điều kiện xây dựng mới khang trang, có bãi đỗ xe, lối ra vào thuận lợi, tiếp cận trực tiếp với ĐT 398 để phục vụ tốt hoạt động kinh doanh.
- Toàn đô thị sẽ xây dựng 03 công viên vui chơi giải trí. Trong khu công viên bố trí đường dạo, vườn hoa, cây xanh, các công trình vui chơi giải trí, kết hợp đào hồ vừa tạo cảnh quan vừa giải quyết thoát nước. Khu công viên số 1 nằm phía Đông trụ sở công an; Khu số 2 nằm phía Bắc gắn với trung tâm thể thao, Khu số 3 nằm phía Bắc bến xe mới

- Bến xe khách hiện nay do vị trí nằm trong trung tâm thị trấn, diện tích đất nhỏ vì vậy sẽ di chuyển xuống phía Nam để có điều kiện mở rộng diện tích và xây dựng mới khang trang phục vụ tốt hoạt động vận tải hành khách; Vị trí bến xe hiện nay sẽ được chuyển thành đất công trình công cộng.
- Dải đồi liên hoàn nằm phía Đông Nam có độ dốc thoải, cảnh quan đẹp sẽ khai thác để xây dựng trở thành khu du lịch sinh thái với các dịch vụ ẩm thực, vui chơi giải trí, vườn cây ăn trái, vườn chim, thú nhỏ... để kết hợp với du lịch lịch sử văn hóa tạo cho thị trấn trở thành một địa điểm du lịch hấp dẫn của tỉnh Bắc Giang.
- Khu dân cư hiện có cơ bản giữ nguyên, tiến hành cải tạo hạ tầng kỹ thuật và môi trường cảnh quan.
- Các khu dân cư mới, chủ yếu phát triển về các phía xung quanh trung tâm thị trấn hiện nay và kéo xuống phía Nam. Mô hình nhà ở bao gồm: Nhà chia lô (chiếm tỷ lệ 60 - 65%), nhà biệt thự (chiếm tỷ lệ khoảng 25- 30%), nhà chung cư (chiếm tỷ lệ 5-10%). Trong các khu dân cư sẽ bố trí công trình dịch vụ thương mại, nhà văn hoá, vườn hoa gắn với công trình luyện tập thể thao,... để cung cấp đầy đủ dịch vụ hạ tầng xã hội thiết yếu phục vụ nhu cầu người dân đô thị.
- Khu vực phía Bắc và phía Tây cơ bản duy trì đất nông nghiệp và các khu dân cư nông thôn để ổn định nghề nghiệp và cuộc sống của người dân, đồng thời đảm bảo giữ đất nông nghiệp.
- Các Trường phổ thông hiện trạng được giữ lại và xây thêm 01 trường Tiểu học, 01 Nhà trẻ mẫu giáo. Ngoài vai trò là trường học đây còn là không gian mở vùng cây xanh cải tạo vi khí hậu cho Đô thị.
Tuyến kênh tưới N5 được ổn định, xây dựng tuyến đường giao thông hai bên để bảo vệ đồng thời hỗ trợ giao thông cho đô thị; Tuyến kênh tưới phía Đông được nắn tuyến chạy dọc theo đường giao thông
Đình, chùa, công trình di tích lịch sử được ổn định trùng tu, tôn tạo cảnh quan khai thác phục vụ du lịch và tín ngưỡng tâm linh
+ Tại điểm giao nhau giữa đường trục chính theo hướng Đông - Tây với ĐT 398, và đường tránh đô thị với ĐT 294 sẽ mở rộng xây dựng đảo giao thông để tạo điểm nhấn cửa ngõ vào Đô thị.
Hướng dẫn thiết kế đô thị
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan và quản lý - kiểm soát phát triển xây dựng đô thị được xác định theo một số nội dung chính sau:
+ Tổ chức không gian tầng cao trong toàn đô thị
+ Xác định các khu vực phát triển mới (gồm khu dân cư mới, cụm công trình công cộng, cụm công nghiệp, trung tâm thể thao, công viên...).
+ Khu vực cải tạo kết hợp bảo tồn cấu trúc hiện có
+ Khu vực cải tạo kết hợp xây dựng mới.
+ Trục không gian kiến trúc chủ đạo của đô thị
+ Các tuyến đường giao thông đối ngoại cần kiểm soát phát triển
+ Các khu vực cảnh quan cần bảo vệ
+ Không gian mở và công viên đô thị
+ Khu vực cửa ngõ vào đô thị
+ Vùng sinh thái nông - lâm nghiệp
Khu vực phát triển mới
Khu dân cư mới phân bố tương đối tập trung có quy mô từ 2-4ha cho một ô phố ; Một số khu xen kẽ với dân cư hiện có. Mô hình ở bố trí 3 loại: Nhà ở chia lô liền kề; nhà ở biệt thự, nhà ở chung cư. Trong khu vực này xây dựng một số khu trung tâm tổng hợp (có bán kính phục vụ từ 0,5-1km), gồm công trình dịch vụ thương mại, trường học, công trình văn hóa thể thao gắn với khu công viên cây xanh vui chơi giải trí, chợ dân sinh, các vườn hoa trong từng nhóm nhà ở.
Các chỉ tiêu quản lý hướng dẫn xây dựng và tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan được quy định cụ thể như sau:
Các công trình công cộng được xây dựng trên trục đường chính liên khu vực, hoặc trục đường có cảnh quan đẹp để thuận tiện giao dịch kinh doanh, tạo sự khang trang và là điểm nhấn tạo bộ mặt kiến trúc của đô thị. Khuôn viên đất xây dựng phải rộng, công trình kiến trúc phải tổ chức hợp khối, tầng cao ≥3 tầng, mật độ xây dựng khoảng 30 - 45% để dành đất cho việc tổ chức sân vườn, đường nội bộ, bãi đỗ xe; trước công trình có quảng trường rộng để tạo tầm nhìn (khoảng cách giữa chỉ giới xây dựng và chỉ giới đường đỏ được nghiên cứu cụ thể trong bước lập quy hoạch chi tiết). Đây là công trình góp phần tạo bộ mặt kiến trúc cho đô thị và trục đường chính vì vậy hình thức kiến trúc phải đảm bảo vừa có bản sắc riêng vừa hiện đại, mầu sắc nhẹ và sáng không gây cảm giác nặng nề; công trình phải tạo được ấn tượng và là điểm nhấn cho khu đô thị. Hè lát trước các công trình, quảng trường nên dùng loại có mầu sắc và vật liệu riêng không trùng với các khu vực khác trong đô thị.
Yêu cầu hình thức kiến trúc đối với nhà ở xây dựng mới: tầng cao công trình, tầng cao các ban công, hình thức mái, mầu sắc công trình, biển quảng cáo...phải được thống nhất theo từng dẫy phố; Giữa các nhóm nhà phải xây dựng các vườn hoa gắn với sân luyện tập thể thao, nhà văn hoá tiểu khu để tạo không gian mở và là khu vui chơi giải trí, luyện tập thể thao cho cộng đồng; Dọc các tuyến đường giao thông phải tổ chức trồng cây xanh tạo bóng mát có đặc thù riêng theo từng tuyến phố
Những tuyến phố kinh doanh dịch vụ, biển quảng cáo phải được quy định theo từng dẫy phố, chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ và được xác định cụ thể trong giai đoạn lập quy hoạch phân khu 1/2000 hoặc quy hoạch chi tiết 1/500
Đối với khu ở biệt thự: mật độ xây dựng đảm bảo 45-50%; Tầng cao 2-3 tầng; Mầu sắc công trình nhẹ và sáng, được sử dụng đồng nhất trong từng lô phố; Mái công trình có thể sử dụng mái dốc, mái bằng nhưng phải đi theo từng ô phố. Tỷ lệ cây xanh trong mỗi khuôn viên lô đất giới hạn 25-30%. Chỉ giới xây dựng, tầng cao từng tuyến phố được quy định cụ thể tại bước lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết;
Đối với công trình trường học khi quy hoạch cần ưu tiên hướng cổng chính mở về đường khu vực, tránh mở vào tuyến đường chính có mật độ phương tiện giao thông cao. Tầng cao chỉ nên 2 - 3 tầng, hình thức kiến trúc kết hợp vừa dân tộc vừa hiện đại. Mật độ xây dựng 25-30%; đất còn lại dành để tổ chức sân, vườn hoa, vườn cây, khu tập thể thao, nơi để xe....
* Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Được bố trí tập trung 01 cụm nằm phía Đông thị trấn (diện tích toàn bộ cụm công nghiệp là 21ha nằm trên ranh giới xã Tân Trung và thị trấn Nhã Nam; diện tích nằm trong ranh giới thị trấn Nhã Nam là 4ha) tuy thuộc địa giới hành chính khác nhau nhưng lại là một cụm công nghiệp hoàn chỉnh và nằm tại cửa ngõ vào đô thị vì vậy kiến trúc cảnh quan cần được đặc biệt quan tâm để không ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị cụ thể:
Mật độ xây dựng chung toàn Cụm công nghiệp khoảng 55-60%; Diện tích cây xanh toàn Cụm đạt 10-15%; Diện tích đường giao thông đạt 10-15% còn lại là diện tích xây dựng các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật như trạm điện, trạm xử lý nước thải (khoảng 10 %).
Trong khuôn viên từng lô đất xây dựng nhà máy, cần đảm bảo mật độ xây dựng đạt 55 - 70%, diện tích còn lại dành để tổ chức sân vườn, bãi đỗ xe, đường giao thông nội bộ. Công trình kỹ thuật của từng nhà máy bố trí về cuối lô đất có khoảng cách ly đúng theo quy định về đảm bảo vệ sinh môi trường, cứu hoả, đồng thời không làm ảnh hưởng tới hoạt động của các xí nghiệp kề cận.
Tường rào bao quanh từng nhà máy nên xây dựng thưa thoáng, chạy dọc phía trước tường rào là cây xanh vườn hoa trang trí. Mầu sắc công trình, mái công trình; tường rào cần sử dụng gam mầu mát, nhẹ, kiến trúc thanh thoát (mầu trắng, ghi nhẹ, màu xanh).
Trồng dải cây xanh cách ly đối với phần tiếp giáp khu dân cư.
Khu vực cải tạo kết hợp bảo tồn cấu trúc hiện có
Khu vực làng xóm hiện có, sẽ thực hiện nâng cấp các tuyến đường thôn xóm. Cơ bản ổn định cấu trúc làng xóm hiện nay. Nhà ở hướng dẫn xây dựng theo hình thức nhà vườn kiểu biệt thự, mái ngói, tầng cao 2-3 tầng. Mầu sắc phải hài hòa với cảnh quan thiên nhiên chung. Hạn chế tối đa xây dựng nhà ở theo kiểu chia lô cao 4-5 tầng. Mật độ trong mỗi khuôn viên mỗi gia đình nên đảm bảo ở mức 25-30%.
Đình, chùa, được ổn định, bảo vệ và tiến hành trùng tu tôn tạo; các công trình xung quanh khi xây dựng không được phép gây ảnh hưởng đến cảnh quan của công trình di tích.
Khu vực cải tạo kết hợp xây dựng mới.
Khu vực này bao gồm nhà ở nhân dân tự xây bám dọc ĐT 398, ĐT 294 và trục đường đô thị, dân cư trong khu vực nội thị thị trấn, các cơ quan, công trình dịch vụ công cộng.
Đối với nhà ở đã xây dựng kiên cố không nằm trong diện phải giải toả do mở đường hoặc xây dựng công trình mới...về cơ bản được ổn định, nhưng khi cải tạo cần có quản lý và hướng dẫn để thống nhất về tầng cao công trình, chiều cao ban công các tầng nhà, hình thức kiến trúc mặt ngoài, mầu sắc, chiều cao đặt biển quảng cáo. Những nhà tạm khi xây dựng lại sẽ được quy định hình thức kiến trúc theo thiết kế mẫu để dần từng bước tạo được sự thống nhất chung trên từng tuyến phố.
Khoảng cách giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng của từng tuyến phố được xem xét và quy định cụ thể tại quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000. Riêng nhà dân xây dựng dọc tuyến ĐT.294 và ĐT 398 tuân thủ lộ giới và hành lang bảo vệ công trình giao thông.
Những ao, hồ nằm xen lẫn trong khu dân cư được xem xét cụ thể, những ao nhỏ sẽ san lấp để bổ sung diện tích trồng cây xanh, nhà ở mới, công trình công cộng; Những ao, hồ tương đối lớn cần giữ lại để kết hợp thoát nước.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống giao thông, trồng cây xanh dọc đường phố và lát vỉa hè tạo mỹ quan đô thị.
Trục không gian kiến trúc chủ đạo của đô thị
Gồm các trục không gian chính sau:
- Trục ĐT398: Tổ chức không gian cảnh quan hai bên trục đường cần ưu tiên những cụm công trình nhà ở 4-5 tầng, công trình dịch vụ thương mại và công cộng, cơ quan, bến xe. Hình thức kiến trúc phải mang tính thẩm mỹ cao tạo được ấn tượng đẹp. Tầng cao tối thiểu của công trình công cộng 02 tầng, tầng cao tối đa không hạn chế. Mật độ xây dựng trung bình trong khu trung tâm 25 - 35%.
Các tuyến đường giao thông đối ngoại cần kiểm soát phát triển
g.1. Tuyến đường ĐT 398
Dọc hai bên đường đoạn đi qua khu vực nội thị thị trấn, chủ yếu là nhà ở dân tự xây kết hợp kinh doanh dịch vụ và một số công trình công cộng, cơ quan. Về cơ bản ổn định và tuân thủ lộ giới đã quy định; Có hướng dẫn cải tạo hình thức kiến trúc nhà ở theo hướng đồng nhất về mầu sắc và tầng cao, biển quảng cáo. Riêng nhà ở dọc tuyến phố chính tầng cao công trình phải đảm bảo 4-5 tầng. Công trình công cộng phải xây dựng hợp khối, có mật độ xây dựng khoảng 45-50% để dành đất cho tổ chức cây xanh, đường nội bộ và khoảng lùi công trình, nhằm tạo không gian thoáng cho trục đường.
g.2. Tuyến đường ĐT294
Dọc hai bên đường đã có nhà ở dân cư, công trình công cộng về cơ bản ổn định và tuân thủ lộ giới đã quy định; Có hướng dẫn cải tạo hình thức kiến trúc nhà ở theo hướng thống nhất về mầu sắc và tầng cao, biển quảng cáo. Dọc bên hè đường phải trồng loại cây tạo bóng mát.
g.3. Tuyến đường tránh đô thị (đi phía Đông, phía Tây và phía Bắc)
Đây là 03 tuyến đường được mở mới trong tương lai để các phương tiện vận tải quá cảnh không đi xuyên qua đô thị. Các công trình xây dựng mới của đô thị không được phép xây dựng bám dọc hai bên những tuyến đường tránh này. Tuyến đường được thiết kế có lộ giới bao gồm đường vận tải, dải phân cách đường vận tải với đường địa phương và đường địa phương đối với những đoạn đi qua khu dân cư.
Công trình công cộng, nhà ở xây dựng dọc tuyến đường phải đảm bảo thống nhất về mầu sắc và tầng cao, biển quảng cáo và có tính thẩm mỹ cao, tạo được cảnh quan đẹp trên trục đường.
Trục hành lang kỹ thuật cần bảo vệ
Là tuyến kênh N5: Đây là tuyến kênh tưới cấp I phục vụ liên vùng vì vậy hai bên sẽ được xây dựng tuyến đường giao thông để bảo vệ và chống lấn chiếm, đồng thời trồng cây xanh tạo bóng mát và cảnh quan
Vùng sinh thái nông nghiệp:
Là vùng đất ruộng còn lại, sẽ được giữ lại để canh tác nông nghiệp, làm vành đai xanh cho đô thị.
Không gian mở và công viên đô thị
Đô thị có các khu công viên chính phục vụ vui chơi giải trí gắn với hồ điều hòa. Công trình xây dựng trong công viên phải có quy mô nhỏ, mầu sắc hài hoà với cây xanh, hồ nước. Nên sử dụng vật liệu tự nhiên. Mật độ xây dựng thấp từ 3-10%. Tầng cao tối đa 2 tầng (dành cho nhà hàng dịch vụ ăn uống, còn lại chủ yếu là 1 tầng). Đào hồ lớn vừa để điều hoà vừa để phục vụ vui chơi giải trí, xung quanh hồ được kè bằng bê tông có lỗ trồng cỏ để tạo sự mềm mại, hài hoà với cảnh quan chung. Công trình kiến trúc nhỏ gồm ghế ngồi, chòi nghỉ, ki ốt dịch vụ, kiến trúc trang trí, bến thuyền nên sử dụng nét độc đáo, sinh động).
Khu vực cửa ngõ vào đô thị
Có 03 khu vực cửa ngõ vào đô thị (phía Nam, Đông, Tây). Các khu vực cửa vào đô thị được tổ chức vườn hoa hoặc đảo giao thông tự điều chỉnh, giữa đảo giao thông là biểu tượng văn hóa nghệ thuật của đô thị, vườn hoa, đèn chiếu sáng tạo điểm nhấn về cảnh quan và ấn tượng riêng cho đô thị.
Hạ tầng kỹ thuật
Quy hoạch giao thông
Quan điểm thiết kế: Tận dụng hợp lý đường giao thông hiện trạng, xây dựng mạng lưới đường kết hợp giữa mạng hướng tâm hiện hữu của thị trấn với mạng ô bàn cờ.
Đảm bảo an toàn giao thông và đáp ứng tốt sự phát triển của thị trấn trong tương lai.
Giao thông đối ngoại:
* Đường bộ:
+ Đường Tỉnh 398 (Mặt cắt 4-4): Đi qua thị trấn dài 2,8 km.
+ Lộ giới: 26m
+ Lòng đường: 14m
+ Vỉa hè:2x6= 12m
+ Đường Tỉnh 294 (Mặt cắt 4'-4'): Đi qua thị trấn dài 2,4 km.
+ Lộ giới: 22,5m
+ Lòng đường: 10,5m
+ Vỉa hè: 2x6 = 12m
Giao thông trong thị trấn:
Quy mô mặt cắt ngang các tuyến đường:
- Đường theo mặt cắt 1-1:
+ Lộ giới: 32m
+ Lòng đường: 2x9m=18m
+ Phân cách : 2m
+ Vỉa hè:2x6=12m
- Đường theo mặt cắt 2-2:
+ Lộ giới: 25m
+ Lòng đường:15m
+ Vỉa hè:2x5=10m
- Đường theo mặt cắt 3-3:
+ Lộ giới: 22m
+ Lòng đường: 12m
+ Vỉa hè: 2x5m = 10m
- Đường theo mặt cắt 5-5:
+ Lộ giới: 22,5m
+ Lòng đường:10,5m
+ Vỉa hè:2 x 6m = 12m
- Đường theo mặt cắt 6-6: ( Mặt cắt ngang đi qua mương thoát nước)
+ Lộ giới: 47-51m
+ Lòng đường: 2x7,5m = 15m
+ Vỉa hè:2 x 3m + 2 x 5m = 16m
- Đường theo mặt cắt 7-7: ( Đường trong khu dân cư cũ cải tạo mở rộng)
+ Lộ giới: 11,5m
+ Lòng đường: 5,5m
+ Vỉa hè:2 x 3m = 6m
- Đường tránh đô thị đoạn đi qua khu dân cư: có lộ giới 23m trong đó: lòng đường: 10,5m (đường vận tải) + 2m (dải phân cách đường vận tải với đường địa phương) + 5m (đường địa phương) = 17,5m; Vỉa hè: 4 m (phía dân cư) + 1,5m (phía ruộng) = 5,5m.
c/ Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
- Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của mạng lưới:
+ Tỉ lệ đất giao thông: 14,91%
+ Tổng diện tích đất giao thông:  110ha.
Trong đó: + Diện tích đất giao thông đối ngoại:  45ha.
+ Diện tích đất giao thông đô thị:  65ha.
- Các chỉ tiêu kỹ thuật của các tuyến:
+ Độ dốc dọc đường lớn nhất: Imax = 3%
+ Bán kính đường cong bằng nhỏ nhất: Rmin = 100m
+ Chiều rộng một làn xe ôtô: 3,5m 3,75m.
d/. Các công trình phục vụ giao thông:
+ Tổ chức các nút giao thông kết nối liên thông giữa các đường tỉnh với đường đô thị và tạo thành cửa ngõ của thị trấn.
e/. Xây dựng bến, bãi đỗ xe:
+ Di dời bến xe thị trấn hiện nay ra khỏi trung tâm thị trấn, vị trí bến xe mới xây dựng tại cửa ngõ phía Nam; Diện tích 1,2ha
+ Xây dựng bãi đỗ xe tập trung trong khu đô thị, công nghiệp, du lịch và trung tâm thương mại, văn hóa- thể thao, công viên vui chơi giải trí.
+ Xây dựng hệ thống các bến đầu - cuối của ôtô buýt phục vụ vận tải hành khách.