Asset Publisher Asset Publisher

Return to Full Page

Xã Việt Lập

|
Views:
 Xã Việt Lập nằm ở phía Đông Nam Huyện Tân Yên, nằm sát với Trung tâm thị trấn Cao Thượng huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang, là khu vực có địa hình tương đối bằng phẳng, có điều kiện tự nhiên, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Ngoài ra, Việt Lập có hệ thống giao thông đường bộ, bao bọc xung quanh, thuận tiện cho việc giao lưu phát triển thương mại, sẽ trở thành động lực góp phần thúc đẩy tăng trưởng cho huyện Tân Yên nói riêng và tỉnh Bắc Giang nói chung.

 Xã Việt Lập nằm ở phía Đông Nam Huyện Tân Yên, nằm sát với Trung tâm thị trấn Cao Thượng huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang, là khu vực có địa hình tương đối bằng phẳng, có điều kiện tự nhiên, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Ngoài ra, Việt Lập có hệ thống giao thông đường bộ, bao bọc xung quanh, thuận tiện cho việc giao lưu phát triển thương mại, sẽ trở thành động lực góp phần thúc đẩy tăng trưởng cho huyện Tân Yên nói riêng và tỉnh Bắc Giang nói chung.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

Xã Việt Lập có đầy đủ các yếu tố, tiềm năng điều kiện tự nhiên, hạ tầng cơ sở thuận lợi để phát triển mô hình kinh tế mới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại. Có đường liên xã, thôn đã rải nhựa và bê tông hóa. Tuy nhiên, do chưa khai thác triệt để tiềm năng thế mạnh, nhân dân trong xã vẫn sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp nên đời sống chưa được nâng cao.
Ranh giới: Phía Bắc Giáp với thị trấn Cao Thượng, phía Nam giáp xã Quế Nham, phía Đông Giáp xã Liên chung và phía Tây giáp xã Cao Xá.
Quy mô dân số, đất đai:
+ Quy mô dân số: 8462 người (năm 2009)
+ Diện tích đất tự nhiên: 1439.29 ha.

Địa hình:
Xã Việt Lập là 1 xã núi, địa hình tương đối phức tạp.phía Đông xã chủ yếu là đồi núi thấp ,độ dốc lớn và các vùng trũng ngập nước; phía Tây xã, khu vực nằm ven tỉnh lộ 398 địa hình khá bằng phẳng, độ dốc nhỏ và ít ao, hồ; phía
 Phía Đông: chủ yếu là đồi núi thấp ,độ dốc lớn và các vùng trũng ngập nước
 Phía Tây, ven tỉnh lộ 398: địa hình khá bằng phẳng, độ dốc nhỏ và ít ao, hồ.
 Phía Nam: địa hình chủ yếu là ruộng trũng ngập nước, xen lẫn là các gò đồi, độ dốc lớn.
Khí hậu
 Xã Việt Lập nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình từ 24 oC đền 25 oC, biên độ nhiệt giữa ngày và đêm khoảng 4,8 oC đến 7,8 oC. Sự thay đổi nhiệt độ giữa các mùa trong năm khá lớn,khoảng từ 13,2 oC đến 32,0 oC.
 Nói chung, Xã Việt Lập có điều kiện khí hậu khá thuận lợi cho việc phát triển mô hình kinh tế nông nghiệp đa dạng, bền vững, thích hợp cho việc phát triển nhiều loại giống cây lương thực và hoa màu, thâm canh tăng năng suất, kinh tế vừờn đồi.
Thuỷ văn
 Lượng mưa trung bình thấp, khoảng 1.700 mm và phân bố không đều theo mùa, lượng mưa lớn tập trung vào khoảng tháng 7, tháng 8, tháng 9 trong năm, gây ảnh hưởng lớn đối với một số diện tích gieo trồng, ảnh hưởng vụ mùa.
 Tuyến Ngòi Cầu Quận bám sát ranh giới phía Tây và Nam có lượng nước tương đối lớn, cung cấp nước tưới cho 1 phần diện tích cây trồng trong vùng, bến cạnh đó còn có các đồng ruộng trũng diện tích tương đối lớn.
Tài nguyên
 Tài nguyên đất: xã Việt Lập gồm 3 nhóm đất: nhóm đất phù sa do sông suối bồi đắp hình thành, diện tích khoảng 335 héc ta, nằm dọc theo bờ ngòi Cầu Quận; nhóm đất bạc màu có diện tích khoảng 320 héc ta, tập trung ở các thôn, trung tâm xã; nhóm đất đỏ vangf có diện tích khoảng 784 héc ta phân bố ở các đồi núi cao nằm rải rác ở khu vực phía Đông xã.
 Tài nguyên nước: Nguồn nước mặt trên địa bàn xã bao gồm hệ đoạn ngòi Cầu Quận chạy sát ranh giới phía Tây và Nam, các ao, hồ và các đồng ruộng trũng ngập nước. Nguồn nước ngầm qua khảo sát sơ bộ một số thôn trong xã cho thấy mức nước ngầm nông, khoảng 30-40 m, chất lượng nước khá tốt, không bị nhiễm sắt, chì... cần khai thác sử dụng sinh hoạt cho đời sống nhân dân.

HIỆN TRẠNG KT – XH

Kinh tế:
Về sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản:
+ Nông nghiệp: Giá trị sản xuất 1 ha bình quân 47,4 tr đồng / năm.
Trồng trọt:Tổng giá trị sản xuất trong đạt 28,5 tỷ đồng.
Diện tích cây lương thực : 641,6 ha.
Cây trồng có giá trị kinh tế cao: 94 ha.
Cây ăn quả: 140 ha
Chăn nuôi:Tổng giá trị sản xuất trong đạt 30,9 tỷ đồng.
Số đàn trâu, bò: 1535 con.
Số đàn lợn: 10087 con
Đàn gia cầm: 85820 con
Dịch vụ nông nghiệp: Tổng giá trị sản xuất đạt 0,7 tỷ đồng.
+ Lâm nghiệp:Diện tích cây lâm nghiệp duy trì ổn định 7 ha.
+ Thuỷ sản: Diện tích nuôi thả cá là 146,4 ha. Sản lượng cá ước đạt 490 tấn, giá trị đạt 6,2 tỷ đồng.
 Về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản và thương mại dịch vụ :
+ Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng: Tổng giá trị sản xuất đạt 37,4 tỷ đồng.
Hộ sản xuất vật liệu xây dựng: 56 hộ.
Tiểu thủ công nghiệp: 49 hộ.
Nghề truyền thống (chỏi tre...) 30 hộ.
+ Thương mại và dịch vụ: Tổng giá trị sản xuất đạt 16 tỷ đồng.
Kinh doanh dịch vụ vận tải 52 hộ.
Thương mại dịch vụ 158 hộ.

Bảng 2 -1 : Hiện trạng kinh tế 

TT

Cơ cấu sản xuất

Giá trị sản xuất

(tỷ đồng)

Tỷ lệ

(%)

I

Nông nghiệp

66,3

55,39

1

Trồng trọt

28,5

23,81

2

Chăn nuôi

30,9

25,81

3

Dịch vụ nông nghiệp

0,7

0,58

4

Thuỷ sản

6,2

5,18

II

Công nghiệp, TTCN và xây dựng

37,4

31,24

III

Thương mại dịch vụ

16,0

13,37

 

 

Tổng

119,3

100

Giá trị sản xuất bình quân đầu người đạt 14,1 tr đồng/năm.
Giá trị SX từ năm 2006 đến nay tăng bình quân hàng năm: 13,2%
Dân số và lao động:
 Dân số :
+ Tổng dân số toàn xã năm 2009 là : 8462 người, trong đó:
Nam : 4151 người.
Nữ : 4310 người
+ Tổng số hộ trong xã : 2318 hộ, trong đó:
Hộ làm nông nghiệp : 1860 hộ
Hộ phi nông nghiệp: 458 hộ, ( hộ dịch vụ TM : 310 hộ)
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2009 là 1,5%. Biến động dân số 5 năm qua hầu như chỉ có tăng tự nhiên, tăng cơ học không có.
Đặc điểm phân bố dân cư tại xã : xã gồm 13 thôn, phân bố rải rác trên toàn địa bàn xã. Khu vực trung tâm xã có mật độ dân cư tập trung đông đúc do có sự thuận lợi về hạ tầng xã hội tập trung, giao thông thuận tiện. Một số thôn phân tán do hình thành bám theo các vùng đất canh tác, có điều kiện về cơ sở hạ tầng xã hội và kỹ thuật khó khăn.

 Lao động :
+ Tổng số lao động toàn xã năm 2009 là: 3710 người, trong đó:
Lao động nông nghiệp: 2940 người
Lao động phi nông nghiệp: 770 người.
Tổng diện tích tự nhiên: 1439,29 ha, trong đó:
 Đất nông nghiệp: diện tích 735,8 ha, Chiếm khoảng 51,16% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó :
+ Đất trồng lúa: 595,24 ha (41,36%),
+ Đất trồng màu: 77,58 ha (5,39%),
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản : 61,73 ha (4,29%),
+ Đất trồng cây lâu năm: 1,25 ha (0,12%).
 Đất phi nông nghiệp : diện tích 659,4 ha, chiếm khoảng 45,81% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó :
+ Đất ở : 218,27 ha (15,17%),
+ Đất cụm, điểm công nghiệp :50,00 ha (3,47%),
+ Đất chuyên dùng khác : 411,13 ha (28,56%),
 Đất chưa sử dụng : 44,09 ha, chiếm khoảng 3,06% tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã.
Cơ sở hạ tầng
Trên địa bàn xã hiện có chợ Kim Tràng diện tích 8560 m2 đã hoàn thành giai đoạn 1, hiện chợ hoạt động theo hình thức chợ phiên, họp 12 buổi 1 tháng.
Cơ quan hành chính:
Khu nhà Uỷ ban Nhân dân: bao gồm trụ sở Uỷ ban nhân dân, trụ sở Đảng Uỷ và trụ sở Hội Đồng Nhân dân, đặt tại thôn Hàng Cơm ven đường tỉnh 398. Diện tích khu nhà 2850 m2 với 1 nhà làm việc, 10 phòng làm việc; 1 khối nhà hội trường mới được đầu tư xây dựng năm 2009 quy mô 200 chỗ ngồi. Khu nhà cấp 4 được xây dựng trước năm 1995 nay đã xuống cấp.
+ Văn hoá, thể thao:
Trên địa bàn xã có các công trình được xếp hạng di tích lịch sử cấp Quốc gia và cấp tỉnh
Đình Nội ( thôn Nội Hạc ); Đình Ngò ( thôn Um Ngò ); Chùa Kim Tràng ( thôn Kim Tràng ); Chùa Phán Thú ( thôn Cầu Cần ); Chùa Rõm ( thôn Đông Am Vàng); Đền Rành ( thôn Nguyễn ) và Lăng Phục Chân Đường ( thôn Ngọc Trai ).
+ Giáo dục:
Trường Mầm non xã Việt Lập: tại thôn Hàng cơm, sát tỉnh lội 398, diện tích 4350 m2.Số học sinh: 287 cháu, số cán bộ giáo viên mầm non : 28 người, trường đã đạt chuẩn Quốc Gia giai đoạn 1.
Trường tiểu học xã Việt Lập: trụ sở tại thôn Hàng Cơm được đầu tư xây dựng năm 2008, đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 1, có diện tích 11142,9 m2.Tổng số học sinh 598 cháu, 48 cán bộ giáo viên. Cơ sở vật chất trường học gồm 3 dãy nhà 2 tầng, 28 phòng học và khu nhà hiệu bộ.
Trường THCS xã Việt Lập: đặt tại thôn Hàng Cơm, hiện chưa đạt chuẩn Quốc gia, với 565 học sinh và 43 cán bộ giáo viên. Trường có diện tích 5426,9 m2 gồm 1 dãy nhà học 2 tầng, 8 phòng học, 2 dãy nhà cấp 4 đã xuống cấp do được xây dựng từ năm 1993.
+ Y tế :
Trạm Y tế xã Việt Lập đặt tại thôn Kim Tràng, xây dựng trên diện tích 2730 m2, gồm 6 giường bệnh và 1 vườn trồng cây thuốc Nam. Đội ngũ cán bộ Y tế bao gồm : 2 bác sĩ, 3 Y sĩ và 3 Y tá. Trạm Y tế xã Việt Lập đã đạt chuẩn Cơ sở Y tế.
+ Bưu điện, thông tin liên lạc:
Trên địa bàn xã Việt Lập có 1 bưu điện Huyện đặt tại thôn Hàng Cơm, quy mô gồm 1 khối nhà 2 tầng diện tích 150 m2; 1 trạm thu phát sóng viễn thông Viettel, vinaphone...
Đài truyền thanh xã đặt tại thôn Hàng Cơm, mạng lưới truyền thanh có dây đén 1 số thôn.
Cấp thôn:
+ Công trình công cộng:
Hiện chỉ có 10/13 thôn có nhà văn hoá, trong đó tất cả các nhà văn hoá thôn đều là nhà cấp 4, mái ngói mái tôn hoặc lợp bro xi măng. Thôn Văn Miếu và thôn Cầu Cần đang xây dựng nhà văn hoá mới nhưng hiện đang chưa hoàn thiện, nhà văn hoá cũ hiện cho thôn mượn làm nhà trẻ thôn. Nhà văn hoá các thôn còn lại hiện đã xuống cấp và không đạt được hiệu quả phục vụ đời sống nhân dân.
+ Văn hoá, thể thao:
Hiện chỉ có 10/13 thôn có sân bóng, sân thể dục thể thao diện tích từ 3500 m2 đến 4780 m2. Hầu hết chỉ là bãi đất trống bằng phẳng, chưa được đầu tư chỉnh trang. Hiệu quả phục vụ thấp.
Các công trình tâm linh tại các thôn có :
7 đình ( trong đó có 2 đình được xếp hạng di tích lịch sử );
5 chùa ( trong đó có 3 chùa được xếp hạng di tích lịch sử );
1 đền ( đền Rành đã được xếp hạng di tích lịch sử );
9 nhà thờ dòng họ và lăng nằm rải rác tại các thôn.
+ Giáo dục:
Hiện có 7/13 thôn trong xã có nhà trẻ, trong đó có nhà trẻ thôn Văn Miếu và thôn Cầu Cần sử dụng nhà văn hoá thôn để học tập, chưa có nhà học riêng. Nhà trẻ thôn Lý, thôn Đông Am Vàng mới được đầu tư xây dựng mới năm 2007 và 2009, nên chất lượng còn tốt. Còn lại 3 nhà trẻ tại các thôn Trong Giữa, thôn Nội Hạc, thôn Kim Tràng là nhà học cấp 4 lợp mái ngói và bro xi măng, hiện đã xuống cấp.
(Nhà Văn Hoá thôn Lý)
+ Y tế :
Tại các thôn không có trạm Y tế cấp thôn nào.
+ Bưu điện, thông tin liên lạc:
Mạng lưới điện thoại cố định đã được đưa đến tất cả các thôn.
Các mạng điện thoại di động đã phủ sóng kín toàn địa bàn xã, chất lượng sóng đảm bảo.
Thôn Hàng Cơm và thôn Kim Tràng do vị trí gần với khu trung tâm xã và gần Bưu điện Kim Tràng, nên đã có có hệ thống internet đến thôn. Còn hầu hết các thôn còn lại đều chưa có hệ thống internet kéo đến, một phần do đầu tư hạ tầng chưa có, 1 phần do nhu cầu sử dụng của người dân.
Hạ tầng kỹ thuật
+ Địa hình xã Việt Lập tương đối phức tạp, mang đặc trưng của xã miền núi. Khu vực phía Đông và Đông Nam xã chủ yếu là đồi núi cao và khu đồng ruộng trũng hình thành bởi các khe tụ thuỷ giữa các quả đồi. Khu vực phía Tây và phía Bắc xã địa hình bằng phẳng hơn, độ dốc nhỏ.Cao độ nền xây dựng từ +6,30m đến +12,82m.
+ Diện tích mặt nước ao, hồ, đồng ruộng trũng tương đối lớn và chủ yếu tập trung ở khu vực phía Đông và Đông Nam xã.
+ Tuyến ngòi Cầu Quận chạy dọc ranh giới phía Tây xuống phía Nam xã dài khoảng 8km, tuyến đê đã được xây dựng từ lâu, xong 1 đoạn Đê Bối khoảng 4 km thuộc địa bàn thôn Kim Tràng, tiếp giáp với xã Cao xá đã xảy ra tình trạng sạt lở do quá trình sản xuất kinh doanh của 1 số cơ sở lò gạch thủ công khai thác tài nguyên đất ven đê.

Thoát nước:
Trên địa bàn xã hiện chưa có hệ thống thoát nước mưa. Nước mặt chảy và điều hoà tự nhiên trên bề mặt đồng ruộng và đồng ruộng trũng, một phần được điều tiết bởi hệ thống kênh mương tưới tiêu N5 , N556 và các kênh mương tưới tiêu nội đồng. Hệ thống thoát nước mưa các khu dân cư tập trung là các mương máng nhỏ, manh mún dẫn nước mặt xả ra các đồng ruộng xung quanh.
Giao thông:
+ Tuyến tỉnh lộ 398: đoạn chạy qua xã Việt Lập dài khoảng 4,5 km có bề rộng nền đường 12m, bề rộng lòng đường 6m-8m, kết cấu nhựa Asphan, chất lượng phục vụ và khả năng thông hành cao. Tuy nhiên một số đoạn bị thu hẹp và tầm nhìn không đảm bảo, đồng thời thiết các thiết bị biển báo, tín hiệu giao thông nên vẫn xảy ra tai nạn. Hành lang an toàn đường bộ của tuyến tỉnh lộ 398 hiện nay đã được điều chỉnh thành 22m.
+ Tuyến đường liên xã Cầu Cần – Nội hạc đi Cao Thượng và Cầu Cần – Nội Hạc đi Liên Chung : Nằm trong dự án Giao thông Nông thôn 3 của Bộ giao thông vận tải hiện đang được triển khai đồng bộ. Toàn bộ tuyến có kết cấu đường cấp phối đá dăm trộn nhựa, bề rộng nền đường 8m, bề rộng mặt 5,5m và hệ thống rãnh thoát nước 2 bên, tổng chiều dài khoảng 5km.
+ Tuyến đường quân sự PT-04 từ Tỉnh lộ 398, chạy qua thôn Kim Tràng đi Xã Liên Chung do Nhà nước đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, hiện giao cho xã quản lý. Đường có bề rộng nền đường 10m, bề rộng mặt 5,5 m, kết cấu nhựa Asphan, đoạn chạy qua địa bàn xã dài khoảng 3,2km.
Thuỷ lợi:
+ Tuyến kênh Cấp 2 N5 đoạn chạy trên địa bàn xã dài khoảng 3500m trong đó 1700m đầu phía Bắc đã được cứng hoá, còn lại 1800 từ khu vực thôn lý đến thôn Kim Tràng hiện chưa được cứng hoá.
+ Tuyến kênh cấp 3 N556 nối từ kênh N5 dẫn sang địa bàn thôn Nội Hạc và thôn Trong giữa dài khoàng 1,1 km đã được cứng hoá.
+ Tuyến kênh cứng từ trạm bơm12+2 thôn Hàng Cơm đến tuyến kênh cấp 2 N5 dài khoảng 700m đã được cứng hoá, xây dựng hoàn chỉnh và hiện đang vận hành tốt.
+ Trạm bơm : hiện trên địa bàn xã có 2 trạm bơm đang hoạt động phục vụ canh tác nông nghiệp :
Trạm bơm : 12 +2 thôn Hàng Cơm công suất 550 m3/ h với 2 tổ máy lấy nước từ Ngòi Cầu Quận bơm sang phía Đông phục vụ cho 210 ha diện tích canh tác nông nghiệp
Trạm bơm thôn Nội Hạc : công suất 275 m3 /h lấy nước từ ngòi, diện tích tưới khoảng 40 ha.
+Ngoài ra còn có một số tuyến kênh cấp 3 khác đấu nối với tuyến kênh cấp 2 N5 tại một số vị trí, một phần đã được cứng hoá, một phần chưa. Kết hợp với hệ thông kênh mương tưới tiêu nội đồng, hệ thống trạ
Cấp điện: Hiện tại 100% hộ dân có điện, trên địa bàn xã co tổng số 8 trạm biến áp lấp từ đường trung thế 10 KV và 6 KV, công suất trạm từ 100 KVA đến 300 KVA.
Cấp nước: Trên địa bàn xã hiện chưa có hệ thống cấp nước sạch. Người dân chủ yếu dùng nước giếng khoan và giếng khơi. Theo khảo sát thực tế tại các hộ dân sử dụng giếng khoan, chiều sâu mực nước ngầm vào khoảng 30m – 40m , trữ lượng nước ngầm tương đối dồi dào.
Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường: Trên địa bàn xã chưa có hệ thống thoát nước thải. Hầu hết nước thải sinh hoạt được thải trực tiếp ra các diện tích ao hồ xung quanh khu dân cư. Một số cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung có sử dụng hệ thống DioGas giữ gìn được vệ sinh môi trường sạch sẽ.
Chất thải rắn: Hiện có 1 bãi rác diện tích khoảng 5000 m2 ở phía Nam thôn Kim Tràng, tuy nhiên do chưa có hệ thống thu gom rác thải nên bãi rác hoạt động với hiệu quả thấp
Nghĩa trang: Các nghĩa địa nằm rải rác tại các thôn phục vụ cho nhu cầu chôn cất của người dân tại mỗi thôn. Trên địa bàn xã chưa có nghĩa trang nhân dân cấp xã đạt tiêu chuẩn. Ngoài ra có 1 Nghĩa trang liệt sĩ đặt tại thôn Hàng Cơm được xây dựng hoàn chỉnh, bao gồm cả đài tưởng niệm.