Xuất bản thông tin Xuất bản thông tin

Chuyển tới trang đầy đủ

Xã Nhã Nam

|
Lượt xem:
Xã Nhã Nam là xã miền núi của huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang, cách trung tâm huyện 7km về phía Bắc theo tỉnh lộ 398 (tỉnh Bắc Giang thuộc vùng trung du miền núi phía bắc). Toàn xã có 12 thôn với 1381 hộ và dân số 5454 người với tổng diện tích đất tự nhiên là 430,9 ha.  

Xã Nhã Nam là xã miền núi của huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang, cách trung tâm huyện 7km về phía Bắc theo tỉnh lộ 398 (tỉnh Bắc Giang thuộc vùng trung du miền núi phía bắc). Toàn xã có 12 thôn với 1381 hộ và dân số 5454 người với tổng diện tích đất tự nhiên là 430,9 ha.
Địa giới hành chính:
Xã Nhã Nam có chiều dài 3km theo hướng Đông Tây, từ thôn Đồng Thịnh đến thôn Phúc Thành, chiều dài theo hướng Bắc Nam 2,6km từ thôn Đoàn Kết đến thôn Bãi Ban.
+ Phía bắc giáp xã An Thượng – huyện Yên Thế
+ Phía đông giáp xã Tân Trung.
+ Phía nam giáp xã An Dương.
+ Phía tây giáp xã Quang Tiến và xã Lan Giới
- Xã Nhã Nam có hai đường giao thông chính chạy qua là:
+ Đường tỉnh lộ 398 chạy theo chiều tây- bắc có chiều dài khoảng 1km.
+ Đường tỉnh lộ 294 chạy theo chiều đông - tây có chiều dài khoảng 2km.
- Về địa hình: xã Nhã Nam phía Bắc địa hình cao, mật độ dân số thưa, chủ yếu là đồi, bãi thấp phù hợp với một số loại cây ăn quả, cây công nghiệp. phía Nam và dọc 2 tuyến đường 398, 294 địa hình bằng phẳng thấp dần. Các điểm dân cư ở hai trục đường 294, 398 có mật độ dân số lớn, địa hình và điều kiện tự nhiên của xã thích hợp cho trồng lúa , màu, cây công nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả.
Địa hình của xã nghiêng dần theo hướng Tây Bắc xuống Đông Nam. Có hai dạng dịa hình chính: Địa hình đồng bằng khá bằng phẳng chiếm khoảng 85% diện tích tự nhiên; Địa hình đồi núi của xã chiếm gần 15% diện tích tự nhiên. Tỉnh lộ 398 từ trung tâm huyện Tân Yên đi Yên Thế, Cắt trục 294 từ Phúc Sơn đi Bố Hạ tạo thành trung tâm thị Trấn Nhã Nam.
- Về khí hậu:
Xã Nhã Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa chia làm 4 mùa rõ rệt, nhiệt độ cao nhất khoảng 36 - 38oC (tháng 7 - 8), nhiệt độ thấp nhất khoảng 7- 9oC (tháng 02- . Lượng mưa trung bình hàng năm 1600- 1800 mm. Nhìn chung khí hậu và thời tiết của xã Nhã Nam tương đối thuận lợi cho phát triển trồng trọt, chăn nuôi.
Tài nguyên:
Diện tích đất tự nhiên: 430.9 ha, mật độ dân số 790 người/km2
- Diện tích đất nông nghiệp: 302.160 ha, trong đó:
+ Đất sản xuất nông nghiệp: 255.96 ha
+ Đất lâm nghiệp: 38.020 ha.
+ Đất nuôi trồng thủy sản: 8.180 ha.
- Đất phi nông nghiệp: 127.940 ha, trong đó:
+ Đất ở: 69.070 ha.
+ Đất chuyên dùng: 46.030 ha.
+ Đất tôn giáo tín ngưỡng: 0.240 ha.
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 4.700 ha.
+ Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 7.900 ha.
- Đất chưa sử dụng: 0.800 ha.
Tài nguyên rừng: Xã có 38.020 ha rừng trồng rải rác.
Tài nguyên nước:
Nguồn nước mặt gồm có kênh Vườn Gai, kênh Trạm Bơm, Kênh 3/2 và hệ thống kênh mương nội đồng, ao hồ nằm rải rác trong xã, tạo điều kiện khá thuận lợi cho sản xuất của nhân dân.
Nguồn nước ngầm chưa được khảo sát cụ thể, nhưng qua thực tế sử dụng của nhân dân cho thấy: đối với giếng đào có độ sâu từ 6- 15 m, đối với giếng khoan gia đình loại nhỏ có độ sâu 15- 60 m.
Khoáng sản: Trên địa bàn xã Nhã Nam hiện nay chưa phát hiện có nguồn tài nguyên khoáng sản.
3. Nhân lực:
Theo số liệu điều tra tại thời điểm tháng 10 năm 2011 toàn xã có 1381 hộ; 5454 nhân khẩu, trong đó nam 2673 người, nữ 2781 người. Lao động trong độ tuổi 2786 người.

ĐIỀU KIỆN KINH TẾ- XÃ HỘI:

Hạ tầng kinh tế:
Giao thông:
Tổng số km đường giao thông trên địa bàn xã: 54.101 km, trong đó:
- Đường trục xã, liên xã: 3.6 km; đã cứng hoá 0.4 km, đạt 11%.
- Đường trục thôn, liên thôn: 20.051 km; đã cứng hoá 8.286 km, đạt 41.3 %.
- Đường nội thôn: 16 km; đã cứng hoá 3.1 km, đạt 19.3%.
- Đường trục chính nội đồng: 14.45 km; đã cứng hoá 0, km, đạt 0 %.
Đường đã được cứng hoá: 11.786 km/ 54.101 km, đạt 21.8 %.
Đường nội thôn sạch, không lầy lội: 5.56 km/16 km, đạt 34.75%.
Đường N.Đồng xe cơ giới đi lại thuận tiện: 0 km/ 14.45 km, đạt 0%.
Thuỷ lợi:
a. Diện tích được tưới, tiêu nước bằng công trình thuỷ lợi: 255.96 ha.
b. Hồ chứa, đập có khả năng cấp nước: 4 hồ, 1 đập suối.
- Hồ ông Do - thôn Đoàn Kết 1
- Hồ Nam Cường
- Hồ Đồng Thịnh
- Hồ Tiến Điều
- Đập suối Tiến Trại
Số trạm bơm: 1 trạm.( trạm bơm thôn Phúc Thành)
Số km kênh mương: (có biểu điều tra số 11đính kèm).
Toàn xã có 54.16 km kênh mương.
- Đã cứng hoá được 5,067 km đạt 9.4%. trong đó:
+ Các tuyến kênh do xã quản lý là 7.130 km, đã cứng hóa được 5,067 km đạt 71.05% bao gồm:
1.Tuyến kênh Vườn Gai dài 2,250 km đã cứng hoá 2.057 km (kích thước cao 1,0 m, rộng 0.8);
2. Tuyến kênh 3/2 dài 2.850 km đã cứng hoá được 0.980 km (kích thước cao 0,7 m, rộng 0,8 m);
3. Tuyến kênh Trạm Bơm dài 2.030 km đã cứng hoá được 2.030km (kích thước cao 0,7m rộng 0,7m);
- Số km cần kiên cố hoá: 2.063 km (để đạt 100% được kiên cố hoá)
Cống: - Tổng số cả xã có 60 cống, trong đó:
+ Đã đáp ứng được yêu cầu: 45 cống;
+ Cần nâng cấp: 15 cống (Đã xuống cấp);
+ Cần xây mới: 5 cống
Điện: (đề nghị ngành điện đầu tư theo kinh phí riêng của ngành).
Trạm biến áp:
- Số trạm biến áp: 4 trạm nằm ở 4 khu vực như sau:
1. Trạm số 1; thôn Tiến Phan công suất 320KWA phục vụ cho 557 hộ;
2. Trạm 2; thôn Bãi Ban công suất 250KWA phục vụ cho 384 hộ, UBND xã, Trạm Y tế, Trường học, Trạm thu phát sóng;
3. Trạm số 3; thôn Nam Cường công suất 250KWA phục vụ cho 328 hộ;
4. Trạm số 4; thôn Phúc Thành công suất 180KWA phục vụ cho 233 hộ;
- Số trạm đạt yêu cầu là 4 trạm: Trạm số 1; số 2, 3 & số 4;
- Số trạm cần xây mới là 1 trạm: Số 5
5. Trạm số 5; thôn Cầu Thượng công suất 180KWA phục vụ 200 hộ;
Đường dây điện hạ thế:
- Số km đường dây hạ thế: 11.541 km, trong đó đường dây điện 3 pha là 11.541 km.
- Số tuyến: gồm tuyến:
+ Tuyến 1: Từ trạm biến áp 1 đi thôn Đoàn kết 1 - Đoàn kết 2 dài 1.606 km;
+ Tuyến 2: Từ trạm biến áp 1 đi thôn Tiến Phan 1 - Tiến Phan 2 dài 339 km;
+ Tuyến 3: Từ trạm biến áp 1 đi Khu Giàn Chuôm thôn Tiến Phan 2 dài 654 km;
+ Tuyến 4: Từ trạm biến áp số 2 đi thôn Bãi Ban – Cầu Thượng, Chùa Nguộn dài 1.015 km;
+ Tuyến 5: Từ trạm biến áp số 2 đi thôn Bãi Ban – Chùa Nguộn dài 464 km;
+ Tuyến 6: Từ trạm biến áp số 2 đi Thôn Bãi Ban – An Dương dài 488 km;
+ Tuyến 7: Từ trạm biến áp số 3 đi thôn Đồng Thịnh dài 1.028 km;
+ Tuyến 8: Từ trạm biến áp số 3 đi đến ông Hoà trưởng thôn cũ thôn Nam Cường dài 550 km;
+ Tuyến 9: Từ trạm biến áp số 3 đi thôn Tiến Điều dài 1.597km;
+ Tuyến 10: Từ trạm biến áp số 4 đi thôn Tiến Trại dài 838km;
+ Tuyến 11: Từ trạm biến áp số 4 đi thôn Chùa Nguộn dài 1.067km;
+ Tuyến 12: Từ trạm biến áp số 4 đi dọc bờ sông dài 287km;
+ Tuyến 13: Từ trạm biến áp số 4 đi đến đường 294, dọc đường 294 đến xã Quang Tiến dài dài 668km;
+ Tuyến 14: Từ trạm biến áp số 5 đi thôn Cầu Thượng dài 190km;
+ Tuyến 15: Từ trạm biến áp số 5 đi dọc đường 294 dài 749km;
- Chất lượng tất cả các tuyến: Tổng đường dây được xây dựng trong lưới điện dự án RE2 chất lượng đường dây mới bảo đảm an toàn.
* Hiện nay toàn bộ hệ thống điện trung áp, cao áp, trạm biến áp do nghành điện quản lý, đường dây hạ áp do HTX dịch vụ điện xã Nhã Nam quản lý và bán điện đến tận hộ tiêu dùng.
Tỷ lệ hộ sử dụng điện: đạt 100%.
Mức độ đáp ứng yêu cầu về điện cho sản xuất: 75 %
Trường học:
a. Trường mầm non:
Trường có tổng diện tích 3.000m2 gồm 9 lớp, 10 phòng học, 1 phòng họp, chưa có phòng chức năng, nhà hiệu bộ, có 800 m2 sân chơi bãi tập, 19 giáo viên (trong đó trình độ: ĐH = 3, CĐ = 10, Trung cấp 3 và đào tạo khác 3).
- Số phòng học đạt chuẩn: 10 phòng;
- Số phòng học chức năng: chưa có.
- Nhà hiệu bộ: chưa có.
- Diện tích sân chơi bãi tập đã có: 800 m2;
b. Trường tiểu học: Đã được công nhận đạt chuẩn năm 2011 ( mức độ 1).
Trường có tổng diện tích 9.182m2 gồm 20 lớp, 19 phòng học, 16 phòng học kiên cố, 3 phòng bán kiên cố, 2000 m2 sân chơi bãi tập, chưa có nhà chức năng, nhà hiệu bộ, có 35 giáo viên (trong đó trình độ: ĐH = 8, CĐ = 19, Trung cấp 8 ).
- Số phòng học đạt chuẩn: 12 phòng; Số phòng học chưa đạt chuẩn: 7 phòng; Số phòng học còn thiếu:5 phòng x 50 m2/phòng = 250 m2.
- Số phòng học chức năng: chưa có
- Nhà hiệu bộ: chưa có
- Diện tích sân chơi bãi tập đã có: 2000 m2.
Cơ sở vật chất văn hoá:
a.Trung tâm văn hoá của xã: 1 khu
- Số đã đạt chuẩn: 1.
- Số chưa đạt chuẩn: 0
- Số cần nâng cấp: Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng như Trụ sở ĐU-HĐND-UBND
- Khu thể thao xã: Hiện chưa có cần xây dựng mới tại khu Cửa Nguộn (đã có quy hoạch).
b. Trung tâm văn hoá thôn:
* Nhà văn hoá thôn:
- Số thôn có nhà văn hoá: 7 thôn;
+ Số nhà văn hoá đạt chuẩn: 0 nhà
+ Số nhà văn hoá chưa đạt chuẩn cần phải tu sửa: 7 nhà:(Đồng Thịnh, Tiến Điều, Nam Cường, Cầu Thượng, Chùa Nguộn, Tiến Trại, Đoàn Kết 2) cần nâng cấp mở rộng thêm.
+ Số nhà văn hoá cần xây mới: 5 nhà( Tiến Phan 2, Tiến Phan 1, Bãi Ban, Đoàn Kết 1, Phúc Thành )
- Khu thể thao thôn đã có: 3 khu ( Chùa Nguộn, Tiến Điều, Đoàn Kết 2)
+ Số đạt chuẩn: 0
+ Số chưa đạt chuẩn: 3 khu;
+ Số cần cải tạo nâng cấp: 3 khu( mở rộng thêm)
+ Số cần xây mới: 9 khu ( Bãi Ban, Tiến Trại, Tiến Phan 1,2, Đoàn Kết 1, Phúc Thành, Nam Cường, Đồng Thịnh, Cầu Thượng).
Nhà ở dân cư nông thôn:
- Tổng số nhà ở điều tra tại thời điểm tháng 8 năm 2011: có 1289 nhà; trong đó:
+ Nhà ở cần hỗ trợ sửa sang, nâng cấp để đạt chuẩn : 39 nhà, chiếm 3 %;
+ Nhà bán kiên cố: 266 nhà chiếm 20.6%.
+ Nhà kiên cố: 984 nhà chiếm 76.4%.
- Tình trạng chung về xây dựng nhà ở dân cư:
+ Nhà ở của hộ nghèo cần hỗ trợ sửa sang, nâng cấp: Đại đa số là nhà có tường đất, khung nhà bằng gỗ tạp nhỏ hoặc bằng tre, mái lợp ngói sông cầu không có chống nóng; nhà thấp, các cửa thấp và nhỏ do vậy kém lưu thông không khí, thường bị ẩm mốc gây ảnh hưởng cho sức khoẻ.
+ Một số hộ cần được hỗ trợ cải tạo bếp, 3 công trình vệ sinh để đảm bảo sức khoẻ và vệ sinh môi trường.
+ Nhà bán kiên cố, kiên cố: Được xây dựng phù hợp với đặc điểm văn hoá của địa phương, thoáng mát và tiện lợi cho sinh hoạt.
+ Nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ xây dựng 76.4%.
THỰC TRẠNG KINH TẾ
Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất:
Cơ cấu kinh tế: Gía trị sản xuất năm 2011 đạt 74.8 tỷ đồng; trong đó:
- Sản xuất nông nghiệp 28.2 tỷ đồng chiếm 37.7%.
- Công nghiệp xây dựng 22.9 tỷ đồng chiếm 30.6%.
- Dịch vụ thương mại 23.7 tỷ đồng chiếm 31.7%.
Sản xuất nông nghiệp: Tuy diện tích đất nông nghiệp giảm dần do chuyển sang các mục đích khác, nhưng tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2011 đạt 1612.5 tấn. Năng xuất đạt 53tạ/ha, Bình quân lương thực đầu người 296 kg/người/năm, đảm bảo an ninh lương thực.
Trong những năm qua ngành chăn nuôi của xã phát triển khá nhanh, năm 2011 tỷ trọng chăn nuôi chiếm 75% trong ngành nông nghiệp, phát triển mạnh chăn nuôi thuỷ sản, mô hình trang trại, gia trại nuôi lợn với quy mô lớn phát triển, cả xã có 3 trang trại, gia trại với tổng số 15 lao động tham gia, chủ yếu trong lĩnh vực chăn nuôi giảm tỷ lệ hộ nuôi nhỏ lẻ phân tán, Tổng đàn trâu, bò nuôi với mục đích lấy thịt có chiều hướng tăng.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, thương mại. Hiện nay xã có 02 doanh nghiệp, 1 HTX hoạt động có hiệu quả, và 182 hộ dân kinh doanh làm các nghề: TTCN, vận tải, xây dựng dịch vụ.
HTX dịch vụ Điện với tổng số vốn đăng ký 50 triệu đồng, có 9 lao động tham gia.
Toàn xã có 19 hộ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
Thu nhập: Thu nhập bình quân/đầu người/năm 2011: 13 triệu đồng, bằng 1,03 lần so với bình quân chung các vùng nông thôn của tỉnh (15,1 triệu).
Hộ nghèo:Tỷ lệ hộ nghèo năm 2011: 9.4 % (130 hộ).
Lao động:Theo số liệu thống kê tại thời điểm 01/10/2011 dân số của xã là 5454 người.
- Trong đó nam 2673 người chiếm 49%, nữ 2781 người chiếm 51%.
.- Lao động trong độ tuổi: 2797 người, trong đó:
+ Theo ngành sản xuất:
* Nông nghiệp: 2098 lao động, chiếm tỷ lệ 75 %;
* Công nghiệp xây dựng: 419 lao động, chiếm tỷ lệ 15%;
* Dịch vụ: 250 lao động, chiếm tỷ lệ 8.9%.
+ Theo kiến thức phổ thông:
* THPT: 893 lao động, chiếm tỷ lệ 31.9%;
* THCS: 1.789 lao động, chiếm tỷ lệ 64%;
* Tiểu học: 115 lao động, chiếm tỷ lệ 4.1%;
+ Được đào tạo chuyên môn: 505 người bằng 18%, tỷ lệ trong nông nghiệp là: 24.07%.
* Đại học, CĐ: 32 người, chiếm 1.14%; tỷ lệ trong nông nghiệp: 1,53%;
* Trung cấp: 149 người, chiếm 5.33%; tỷ lệ trong nông nghiệp: 7.1%;
* Sơ cấp (3 tháng trở lên): 284 người, chiếm 10.2%; tỷ lệ trong NN:13.5%.
Hình thức tổ chức sản xuất:
Nhã Nam có 2 doanh nghiệp; 1 HTX dịch vụ điện; Tổng số 55 lao động tham gia hoạt động có hiệu quả có 182 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ.
Văn hoá - Giáo dục:
- Năm 2011 có 8/12 thôn đạt tiêu chuẩn Làng văn hoá cấp huyện, đạt tỷ lệ 66.7%.
- Phổ cập giáo dục trung học cơ sở: 79.5%
- Học sinh đỗ tốt nghiệp THCS tiếp tục học trung học phổ thông, trung học bổ túc, học nghề có 105/132 đạt 79.5% (trong đó Phổ thông 89 em, bổ túc 9 em, dạy nghề 5 em).
Y tế:
- Trạm Y tế xã đạt chuẩn năm 2010. Trạm có 300 m2 nhà được đầu tư xây dựng kiên cố, tổng diện tích khuôn viên 1351 m2, có 6 cán bộ y tế, trong đó có 1 bác sỹ; hàng năm khám chữa bệnh cho 5.342 lượt người.
- Có 500m2 vườn thuốc nam đạt tiêu chuẩn theo quy định.
- Tỷ lệ người tham gia các hình thức bảo hiểm y tế: 40,0% (2182/5454người).
Môi trường:
- Số công trình cấp nước sinh hoạt tập trung và khả năng cấp nước: 0
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh (nước giếng khoan, nước giếng đào) 100%; số hộ dân sử dụng nước sạch hợp vệ sinh (nước máy, nước bình lọc) : 1271 hộ đạt 92%
- Tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình (bể nước, nhà tắm, hố xí) đạt chuẩn: 1257 hộ, chiếm 91%.
- Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh: 1174 hộ, chiếm 85%.
- Về xử lý chất thải:
+ Xã có 1 bãi tập trung rác thải diện tích 0.15 ha đã được nâng cấp cải tạo. Xã có 1 tổ thu gom rác thải, có 1 xe thô sơ chở rác đến nơi xử lý tập trung theo quy định.
- Rãnh thoát nước trong các thôn là 15.62 km, trong đó:
+ Số rãnh thoát nước chưa đạt yêu cầu: 12km, chiếm 76.8%.
- Tỷ lệ cơ sở SX chưa đạt tiêu chuẩn môi trường là 33% (60/182 cơ sở).
- Nghĩa trang:
+ Đã quy hoạch và có quy chế quản lý: 5/5 (01 nghĩa trang liệt sỹ, 04 nghĩa trang nhân dân )
- Tình hình chung về môi trường và quản lý môi trường trên địa bàn:
Cho đến nay thực trạng môi trường của xã Nhã Nam được đánh giá khá trong lành, chưa bị ô nhiễm. Công tác quản lí nhà nước về môi trường đã được quan tâm nhưng chưa thực sự thường xuyên.
Các chương trình, dự án đã và đang triển khai trên địa bàn:
Xã Nhã Nam đã triển khai chương trình kiên cố hoá trường lớp học từ năm 2011, cụ thể xây dựng 9 phòng học trường Tiểu Học tổng dự toán 2.422.830.000 đồng.
- Xã Nhã Nam đã triển khai dự án cải tạo nâng cấp lưới điện hạ áp nông thôn theo chương trình dự án REII, với mức đầu tư 4.5 tỷ đồng.

QUI HOẠCH NTM

Giao thông:
a. Cứng hoá đường bê tông: Tổng số 20.2 km trong đó:
- Đường trục xã, liên xã: 3.2 km (đạt tổng số 3.6 km = 100%).
- Đường trục thôn, liên thôn: 5 km (đạt tổng số 13.286 km = 66.3%).
- Đường nội thôn: 5 km (đạt tổng số 8.1 km = 50.6%)
- Đường trục chính nội đồng: 9.0 km (đạt tổng số 9.0 km = 62.3%).
b. Cải tạo đường đảm bảo đường sạch, không lầy lội:
- Đường nội thôn: 10.44 km (đạt tổng số 16 km = 100% )
c. Cải tạo đường nội đồng đảm bảo xe cơ giới đi lại thuận tiện:
- Đường nội đồng: 3 km (đạt tổng số 10 km = 69.2% ).
Thuỷ lợi:
a. Cống:
- Cải tạo, nâng cấp: 15 cống.
Xây mới: 5 cống.
b. Kênh mương:
- Cần xây dựng thêm 2.063 kênh cứng hoàn thiện theo dự toán thiết kế đã được duyệt của các tuyến kênh đã xây; Kênh Vườn Gai 0.193km; Kênh 3/2 1.87km.
- Cần cải tạo, mở rộng hệ thống kênh mương nội đồng tổng số 47.03km.
Điện: (Hiện nay hệ thống điện Trạm biến áp,đương dây lưới điện trung áp, cao áp xã Nhã Nam đã bàn giao cho ngành điện quản lý, hệ thống lưới điện hạ áp do HTX dịch vụ điện quản lý).
b. Xây dựng mới:* Giai đoạn 2011-2015
+ Trạm biến áp số 5 thôn Cầu Thượng: 180 KVA;
Trường học:
a. Cải tạo nâng cấp:
- Phòng học: 07 phòng học trường Tiểu học
b. Xây dựng mới:
- Phòng học: 11 phòng học( Tiểu Học 5 phòng, Mầm Non 6 phòng)(11 x 50 m2/phòng = 550 m2 ).
- Phòng học chức năng: 5 phòng( Mầm non 02; Tiểu học 03;)( 5x50m2/phòng = 250m2).
- Nhà hiệu bộ: 2 nhà ( Mầm Non 01 nhà, Tiểu Học 01 nhà)(2 nhà x 50m2/nhà = 100m2).
- Xây mới công trình nhà vệ sinh trường Mầm Non A; B (2 nhà x 20m2 = 40m2)
- Xây dựng mới 02 khu vườn cổ tích Trường Mầm Non A; B.(2khu x 100m2/khu =200m2).
- Xây dựng bếp ăn trường Mầm Non B.
Cơ sở vật chất văn hoá, Bưu điện, Chợ:
a. Cơ sở vật chất văn hoá:
- Cải tạo nâng cấp:
+ Đài truyền thanh xã: 50 Triệu đồng.
+ Cải tạo nâng cấp, mở rộng 07 nhà văn hoá thôn:(Đồng Thịnh, Tiến Điều, Nam Cường, Cầu Thượng, Chùa Nguộn, Tiến Trại, Đoàn Kết 2)
+ Khu văn hoá thể thao thôn: 3 khu ( Chùa Nguộn, Đoàn Kết 2, Tiến Điều).
+ Trùng tu nâng cấp khu di tích lịch sử : 2 khu.
- Xây dựng mới:
+ Xây dựng mới nhà tiếp dân 01 nhà 50m2. .
+ Nhà công an 01 nhà 70m2
+ Xây mới nhà văn hoá thôn 5 nhà ( Bãi Ban, Đoàn kết 1, Tiến Phan 1, Tiến Phan 2, Phúc Thành ).
+ Xây dựng Mới nhà chức năng xã
+ Xây dựng nhà văn hoá xã, thư viện.
+ Trạng bị nội thất nhà văn hoá xã.
+ Xây dựng mới khu thể thao xã
+ Xây dựng công trình Phụ trợ UBND xã.
Nhà ở dân cư nông thôn:
- Hỗ trợ hộ nghèo cải thiện nhà ở đạt tiêu chí: 39 nhà x 45 m2/nhà = 1755 m2
Hỗ trợ giảm nghèo, thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động
- Hỗ trợ mô hình trồng trọt, chăn nuôi cho các hộ nghèo.
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động:
- Đào tạo nghề cho nông dân để chuyển dịch cơ cấu lao động gồm 840 lao động.
Phát triển kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất:
- Phương hướng phát triển các ngành sản xuất nhằm tạo việc làm, nâng cao thu nhập của nông dân:
+ Trồng trọt: Tập trung phát triển cây lạc hàng hoá thành vùng tập trung (khoảng 85 ha/năm); cây ngô 10 ha/ năm; Khoai lang 50 ha/năm; Khoai Tây 20 ha/năm; Đỗ Đậu 10 ha/ năm và rau các loại 151.17 ha/năm). Hiện tại diện tích đất nông nghiệp 626.09 ha, trong đó diện tích trồng lúa 299.92ha; căn cứ vào nhu cầu của các cụm công nghiệp, nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động sẽ giảm diện tích đất nông nghiệp một cách hợp lý.
+ Chăn nuôi: Giữ ổn định đàn trâu bò, tập trung phát triển đàn lợn và gia cầm (tốc độ tăng trưởng đàn trên 10 %/năm).
+ Chú trọng và tạo điều kiện phát triển trang trại, gia traị về trồng trọt và chăn nuôi.
+ Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp: Mở rộng diện tích cụm công nghiệp dọc theo tuyến đường Tỉnh lộ 398, và Tỉnh lộ 294 thu hút các nhà đầu tư và khuyến khích các hộ sản xuất TTCN mở rộng quy mô sản xuất, ưu tiên các doanh nghiệp chế biến hàng nông sản thực phẩm xuất khẩu.
+ Dịch vụ: Mở các điểm dịch vụ ở các thôn: Bãi Ban; Tiến Phan1,2; Phúc Thành, Cầu Thượng.
- Các hình thức tổ chức sản xuất cần phát triển và biện pháp chủ yếu:
+ Củng cố, phát huy hiệu quả hoạt động dịch vụ; khuyến khích mở rộng các hình thức tổ hợp tác, hội nghề nghiệp; khuyến khích thành lập thêm các doanh nghiệp trên địa bàn; khuyến khích phát triển trang trại; tổ chức đào tạo nghề cho nông dân.
Giáo dục và đào tạo:
- Chỉ tiêu phấn đấu:
+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học Trung học (Phổ thông, bổ túc
, học nghề): 85%.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 50%.
- Giải pháp chủ yếu:
+ Hội khuyến học làm tốt công tác tham mưu, vận động số thanh niên trong độ tuổi tiếp tục tham gia học tập tại các trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường dạy nghề.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo: Liên kết với một số trường dạy nghề mở lớp đào tạo tại xã các nghề như: Quản lý kỹ thuật điện, cơ khí, chăn nuôi, thú y…. Thông báo cho các nhà trường tuyển sinh số lao động trẻ để đào tạo nghề nhằm cung cấp lao động có trình độ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, cụm công nghiệp của xã.
Y tế:
+ Y tế xã đạt chuẩn Quốc gia từ năm 2010.
- Chỉ tiêu phấn đấu.
+ Tỷ lệ người tham gia các hình thức bảo hiểm y tế: 50%.
+ Xây dựng mới phòng họp, phòng đa năng, phòng thủ thuật, phòng kho (250 m 2);
+ Mua sắm thêm trang thiết bị Y Tế phục vụ Khám chữa bệnh;
+ Cải tạo vườn thuốc nam;
- Giải pháp chủ yếu: Tiếp tục thực hiện các giải pháp, biện pháp đã đem lại hiệu quả trong những năm qua (các chỉ tiêu về y tế đều vượt).
Kinh phí khái toán: 1.050 Triệu đồng (Chi tiết tại biểu 3 đính kèm).
Xây dựng đời sống văn hoá phong phú, lành mạnh:
- Bổ sung các quy ước về nếp sống văn hoá vào Hương ước xây dựng làng văn hóa ở các thôn.
- Các chỉ tiêu phấn đấu về đời sống văn hoá:
+ Tỷ lệ thôn đạt tiêu chuẩn làng văn hoá: 75% (9/12 thôn)
+ Tỷ lệ gia đình đạt gia đình văn hoá: có 1036 hộ đạt 75%;
+ Tỷ lệ gia đình đạt gia đình văn hoá làm giàu từ SX nông nghiệp: 25%;
+ Tỷ lệ người tham gia hoạt động thể dục, thể thao thường xuyên: 25%;
+ Tỷ lệ người tham gia hoạt động văn nghệ: 50%;
+ Tỷ lệ đám cưới, đám tang thực hiện nếp sống văn hoá: 100%;
+ Tỷ lệ người dân được phổ biến pháp luật: 100%.
+ Tỷ lệ người dân được tập huấn KHKT: 50%.
- Giải pháp thực hiện chủ yếu:
+ Tiếp tục đẩy mạnh phong trào xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các tiêu trí nhất là an ninh trật tự, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên để các thôn phấn đấu và giữ vững danh hiệu làng văn hoá, đảm bảo đạt chỉ tiêu đã đề ra.
+ Có kế hoạch tu sửa, nâng cấp một số nhà văn hoá và các sân thể thao chưa đạt chuẩn nhằm tạo điều kiện cho nhân dân các thôn có nơi rèn luyện thể thao, giao lưu văn hoá .
+ Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật, chyển giao khoa học kỹ thuật để nhân dân nắm rõ và chấp hành tôt chính sách pháp luật, cũng như áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, chăn nuôi.
Kinh phí khái toán: 500 Triệu đồng (Chi tiết tại biểu 3 đính kèm).
Bảo vệ và phát triển môi trường nông thôn:
- Chỉ tiêu phấn đấu:
+ Cải tạo, nâng cấp hệ thống cấp nước sạch cho sinh hoạt (1 trạm).
+ Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh: 100 %;
+ Tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình (bể nước, nhà tắm, hố xí) đạt chuẩn: 100 %;
+ Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh: 90 %;
+ Hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi, hộ chăn nuôi xây hầm khí sinh học Biogas để xử lý chất thải chăn nuôi (120 hầm).
+ Xây dựng thêm 1 bãi rác thải diện tích 4 ha;
+ Thành lập thêm 12 tổ vệ sinh thôn (1 tổ/thôn);
+ Trang bị dụng cụ cho các tổ thu gom rác.
+ Cải tạo hệ thống thoát nước trong các thôn: 15.62km;
+ Tỷ lệ cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường: 85%;